Thêm một nhà băng giảm lãi

Nhàđầutư
Việc tăng trích lập dự phòng rủi ro gấp gần 3 lần trong quý 3 là một trong những nguyên nhân khiến cho lợi nhuận trước thuế của VietCapitalBank giảm 36,8% so với cùng kỳ, đạt 48 tỷ.
NHẬT HUỲNH
22, Tháng 10, 2021 | 14:24

Nhàđầutư
Việc tăng trích lập dự phòng rủi ro gấp gần 3 lần trong quý 3 là một trong những nguyên nhân khiến cho lợi nhuận trước thuế của VietCapitalBank giảm 36,8% so với cùng kỳ, đạt 48 tỷ.

1572570053479

Ảnh BVB

Ngân hàng Bản Việt (VietCapitalBank – mã chứng khoán: BVB) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2021 với thu nhập lãi thuần đạt 337,9 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước.

Trong kỳ, ngân hàng này đã tăng trích lập dự phòng rủi ro gấp gần 3 lần lên mức 171,7 tỷ đồng và chi phí hoạt động tăng 16%, khiến cho lợi nhuận trước thuế giảm 36,8% so với cùng kỳ, đạt 48 tỷ. Trước VietCapitalBank, cũng có một ngân hàng khác báo lãi giảm là VietBank với mức giảm 21% còn 68 tỷ đồng.

Dù vậy, do tăng trưởng tốt trong 6 tháng đầu năm nên lũy kế 9 tháng, lợi nhuận của VietCapitalBank vẫn tăng 181% so với cùng kỳ, đạt 385 tỷ. Với kế hoạch lợi nhuận trước thuế đạt 290 tỷ, ngân hàng này đã vượt mục tiêu đề ra trong năm.

Tính đến 30/9/2021, tổng tài sản VietCapitalBank đạt 65.820 tỷ đồng, tăng 7,7% so với đầu năm. Trong đó cho vay khách hàng là 44.140 tỷ đồng, tăng 12,4% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,93% trên tổng dư nợ.

Ngân hàng này hiện có 61.122 tỷ đồng nợ phải trả, tăng 6,8% so với đầu năm, trong đó tiền gửi khách hàng ở mức 42.454 tỷ đồng, phát hành giấy tờ có giá 7.937 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch sáng 22/10, giá cổ phiếu BVB là 20.400 đồng/CP, giảm 2,38% so với giá mở cửa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ