Tăng tỷ lệ cho vay của các ngân hàng thương mại là quá rủi ro
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Cụ thể, trước đó tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định tổ hức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính) phải duy trì tỷ lệ dự nợ cho vay so với tổng tiền gửi như sau: NHTM nhà nước là 90%; Ngân hàng hợp tác xã là 80%; NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là 80%; chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 90%.
Tuy nhiên, trong Thông tư 22 vừa được NHNN ban hành mới đây, đơn vị này đã bỏ quy định tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi áp dụng cho từng loại đối tượng tổ chức tín dụng, thay vào đó là một quy định chung với tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi áp dụng cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 85%.
Nhận định về sự thay đổi quy định nêu trên, TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng, việc NHNN nâng tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi với khối ngân hàng thương mại từ 80% lên 85% là mức quá cao và có thể gây rủi ro cho hệ thống. Theo đó, ông Hiếu cho rằng mức 80% là phù hợp với thông lệ quốc tế và vừa phải.
Cùng với đó, "Việc áp dụng tỷ lệ 80% dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi nên được áp dụng cho tất cả các ngân hàng, không phân biệt nhà nước hay tư nhân để đảm bảo sân chơi công bằng", ông Hiếu nói.
Phân tích về rủi ro cho hệ thống ngân hàng khi điều chỉnh tăng từ 80% lên 85%, ông Hiếu cho rằng, hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần chủ yếu là vốn ngắn hạn, trong khi quy định về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn có một khoảng thời gian dài để giảm từ 40% xuống 30% (từ 1/6/2020-1/10/2022), thì việc mở thêm 5% cho vay nêu trên rất đáng lo ngại.
"Quy định cho phép các ngân hàng tăng cho vay, trong đó có cả cho vay trung và dài hạn. Như vậy là rất rủi ro. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn ở các nước chỉ khoảng 20%", ông Hiếu lo ngại.
Với những phân tích nêu trên, ông Hiếu bày tỏ quan điểm không đông thuận với quy định mới đưa ra của NHNN. Cùng với đó, ông Hiếu đề xuất nên để một mức chung trong quy định tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi ở mức 80% để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25185.00 | 25188.00 | 25488.00 |
EUR | 26599.00 | 26706.00 | 27900.00 |
GBP | 30785.00 | 30971.00 | 31939.00 |
HKD | 3184.00 | 3197.00 | 3301.00 |
CHF | 27396.00 | 27506.00 | 28358.00 |
JPY | 160.58 | 161.22 | 168.58 |
AUD | 16138.00 | 16203.00 | 16702.00 |
SGD | 18358.00 | 18432.00 | 18976.00 |
THB | 669.00 | 672.00 | 700.00 |
CAD | 18250.00 | 18323.00 | 18863.00 |
NZD | 14838.00 | 15339.00 | |
KRW | 17.68 | 19.32 | |
DKK | 3572.00 | 3703.00 | |
SEK | 2299.00 | 2388.00 | |
NOK | 2277.00 | 2366.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 81,000 | 83,300 |
SJC Hà Nội | 81,000 | 83,300 |
DOJI HCM | 80,000 | 82,500 |
DOJI HN | 80,000 | 82,500 |
PNJ HCM | 79,800 | 82,300 |
PNJ Hà Nội | 79,800 | 82,300 |
Phú Qúy SJC | 81,200 | 83,300 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,300 | 83,000 |
Mi Hồng | 81,700 | 83,200 |
EXIMBANK | 81,000 | 83,000 |
TPBANK GOLD | 80,000 | 82,500 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35