Tân Chủ tịch Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là ai?

Ông Hoàng Quốc Vượng, Thứ trưởng Bộ Công Thương vừa được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
THANH HƯƠNG
18, Tháng 11, 2020 | 08:39

Ông Hoàng Quốc Vượng, Thứ trưởng Bộ Công Thương vừa được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

1605527752-76ccd23e6f539e1e79d4384a911a1893

Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng được điều động sang làm Chủ tịch PVN. Ảnh: MOIT.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký quyết định về việc điều động, bổ nhiệm ông Hoàng Quốc Vượng, Ủy viên Ban cán sự Đảng, Thứ trưởng Bộ Công Thương giữ chức Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).

Như vậy, ông Vượng sẽ đảm nhiệm vị trí này thay cho ông Trần Sỹ Thanh, nguyên Chủ tịch của Tập đoàn PVN, trước đó đã được điều động, bổ nhiệm là Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội vào tháng 8/2020.

Ông Hoàng Quốc Vượng sinh năm 1963, từng tốt nghiệp Trường mỏ MGRI tại Moskva (Liên bang Nga).

Tháng 8/2010 ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Công Thương khi đang là Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên.

Tháng 9/2012, ông được điều động sang Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), đảm nhận chức Chủ tịch Hội đồng thành viên. 3 năm sau, ông trở lại Bộ Công Thương, ở vị trí Thứ trưởng, phụ trách một số lĩnh vực như điện lực, năng lượng tái tạo, môi trường và phát triển bền vững.

Đến tháng 1/2015, ông được điều động và bổ nhiệm lại chức vụ Thứ trưởng Công Thương và phụ trách một số lĩnh vực của Bộ, trong đó có lĩnh vực điện lực, năng lượng tái tạo; môi trường và phát triển bền vững.

Tháng 7/2020, tại kỳ họp Đại hội Đại biểu Đảng bộ Công Thương nhiệm kỳ 2020-2025, ông được bầu làm Bí thư Đảng ủy Bộ Công Thương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ