Tại sao nhà đầu nước ngoài có thể đặt cọc ngoại tệ đấu giá mua cổ phần Vinamilk?

Nhàđầutư
Trong buổi roadshow giới thiệu của SCIC về “Cơ hội đầu tư cổ phần của SCIC tại Vinaconex”, một nhà đầu tư đã thắc mắc tại sao trong lần đấu giá cổ phần VCG lần này nhà đầu tư không được đặt cọc bằng ngoại tệ để đấu giá như với trường hợp của VNM.
LAN ANH
16, Tháng 11, 2017 | 17:56

Nhàđầutư
Trong buổi roadshow giới thiệu của SCIC về “Cơ hội đầu tư cổ phần của SCIC tại Vinaconex”, một nhà đầu tư đã thắc mắc tại sao trong lần đấu giá cổ phần VCG lần này nhà đầu tư không được đặt cọc bằng ngoại tệ để đấu giá như với trường hợp của VNM.

nhadautu - SCIC thoai von tai VCG

Tại sao nhà đầu nước ngoài có thể đặt cọc ngoại tệ đấu giá mua cổ phần Vinamilk? 

Trong lần đấu giá 3,33% vốn cổ phần của Công ty CP Sữa Việt Nam (mã VNM – Vinamilk) mới đây, SCIC cho biết trước quá trình thoái vốn đó tổ chức này đã  đã có sự thăm dò và nhận thấy có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm tới cổ phiếu VNM.

Ông Nguyễn Đức Chi – Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC cho biết, nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong số này có thời gian lưu trú dưới 180 ngày ở Việt Nam. Do đó, SCIC đã xin phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tạo các điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư này tham gia đặt cọc bằng ngoại tệ khi tham gia mua cổ phần của VNM.

Ông Chi cũng khẳng định, các nhà đầu tư nước ngoài khác có thời gian lưu trú dài ở Việt Nam vẫn phải thực hiện đặt cọc bằng đồng VND.

Đại diện SCIC khẳng định không có giới hạn nào với nhà đầu tư nước ngoài, ngoại trừ giới hạn tỷ lệ sở hữu với NĐTNN là 49%.

Cũng tại buổi roadshow của VCG, ông Chi cho biết, sau khi chào bán xong 21,79% cổ phần VCG, SCIC sẽ giữ lại 36% cổ phần tại doanh nghiệp này và số cổ phần này sẽ được bán tiếp muộn nhất là vào năm 2020 . SCIC cũng cam kết với cổ đông sẽ hỗ trợ và thực hiện tiến trình tái cấu trúc như đã được ĐHĐCĐ thông qua.

Thời điểm thoái 36% vốn còn lại sẽ được SCIC cân nhắc và phối hợp với Ban lãnh đạo VCG để lựa chọn mức giá phù hợp với kỳ vọng của SCIC và doanh nghiệp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ