Sổ tiết kiệm có được coi là tài sản thừa kế?

Tôi có một sổ tiết kiệm, muốn viết di chúc để lại cho con trai thì có được không? (Đinh Cường)
LS KIỀU ANH VŨ
29, Tháng 04, 2017 | 22:14

Tôi có một sổ tiết kiệm, muốn viết di chúc để lại cho con trai thì có được không? (Đinh Cường)

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 105, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm bất động sản và động sản.

8dahinh-1_VKEV.JPG

Tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng cũng là tài sản  - Ảnh minh họa

Tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng cũng là tài sản và hoàn toàn có thể được định đoạt trong di chúc theo ý nguyện của người lập di chúc.

Cần lưu ý rằng sổ tiết kiệm chỉ là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm (khoản 7 Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN; được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN và Thông tư số 04/2011/TT-NHNN) nên tài sản thực sự để để thừa kế trong trường hợp này được hiểu là tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng (kể cả các lợi ích phát sinh như tiền lãi,…) chứ không phải chỉ là quyển sổ tiết kiệm/ thẻ tiết kiệm.

Điều 17 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm cũng quy định về trường hợp về rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế. Theo đó, thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về thừa kế tại Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.

Như vậy, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt quyền được thừa kế, quyền hưởng di sản của người khác đối với số tiền tiết kiệm đó. Để đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc, tốt nhất cần nhờ đến sự tư vấn của các chuyên gia pháp lý (luật sư, công chứng viên,..) để lập di chúc đúng theo quy định của pháp luật.

(Theo VNE)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ