Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM đề nghị rà soát giáo viên, học sinh liên quan ca nhiễm COVID-19

Nhàđầutư
Sở Giáo dục và Đào tạo đã đề nghị Thủ trưởng các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố chủ động rà soát thông tin cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, gia đình học sinh về các trường hợp, các đối tượng có liên quan đến tình hình dịch COVID-19. 
NHÂN TÂM
01, Tháng 12, 2020 | 11:22

Nhàđầutư
Sở Giáo dục và Đào tạo đã đề nghị Thủ trưởng các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố chủ động rà soát thông tin cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, gia đình học sinh về các trường hợp, các đối tượng có liên quan đến tình hình dịch COVID-19. 

phong-tranh-covid_dizq

(Ảnh: Internet)

Ngày 1/12, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 4018/GDĐT-VP về việc đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong ngành GD-ĐT Thành phố.

Theo đó, căn cứ diễn biến dịch COVID-19, Sở Giáo dục và Đào tạo đã đề nghị Thủ trưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố chủ động rà soát thông tin cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, gia đình học sinh một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác về các trường hợp, các đối tượng có liên quan đến tình hình dịch COVID-19. 

112-van-ban-sgd

Văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục TP.HCM

Đồng thời, tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể, cần tăng cường công tác khử khuẩn vệ sinh trường, lớp học, tạo môi trường sạch sẽ, thông thoáng theo quy định; bố trí đầy đủ vòi nước sạch, xà phòng và tổ chức cho học sinh rửa tay đúng cách thường xuyên; thông báo, nhắc nhở việc đeo khẩu trang theo quy định.

Ngoài ra, công văn yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục đảm bảo sự liên hệ thường xuyên, thông suốt với Ban Chỉ đạo của địa phương, của Sở Giáo dục và Đào tạo; thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tin chính thống một cách đầy đủ, kịp thời.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ