Sầu riêng cấp đông được Trung Quốc 'bật đèn xanh', doanh nghiệp có thuận lợi hơn?

Nhàđầutư
Việc Trung Quốc đồng ý nhập sầu riêng cấp đông của Việt Nam được cho là "cánh cửa mới" cho trái sầu riêng Việt. Tuy nhiên trước nay chỉ xuất thô, việc làm sao để đạt được tiêu chuẩn đồng bộ khi xuất múi là thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp.
THIÊN KỲ
31, Tháng 01, 2024 | 10:53

Nhàđầutư
Việc Trung Quốc đồng ý nhập sầu riêng cấp đông của Việt Nam được cho là "cánh cửa mới" cho trái sầu riêng Việt. Tuy nhiên trước nay chỉ xuất thô, việc làm sao để đạt được tiêu chuẩn đồng bộ khi xuất múi là thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp.

z4683355070953_ba5d7b30652de1351087e9cf6fb2dfab

Chi phí đầu tư kho lạnh, vận chuyển là những thứ khiến doanh nghiệp cần tính toán khi làm sầu cấp đông xuất khẩu. Ảnh: Kim Ngọc

Hiện nay Cục Bảo vệ thực vật đang có dự thảo lấy ý kiến doanh nghiệp về "Nghị định về yêu cầu kiểm tra, kiểm dịch đối với sầu riêng đông lạnh xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc" sau thời gian sầu riêng được xuất khẩu ồ ạt sang thị trường này. 

Nhiều chuyên gia đầu ngành đánh giá đây là động thái mang lại lợi ích cho toàn ngành khi mà giá trị lợi nhuận tăng liên tục dẫn đến người dân ồ ạt tăng diện tích trồng, dự kiến sẽ gây ra khủng hoảng nguồn cung trong thời gian tới.

Chia sẻ với Nhadautu.vn về vấn đề này, ông Gia Cát Đoàn, Chủ tịch Công Ty Cổ Phần Gia Cát Consumer, cho biết vài tháng nay doanh nghiệp này cũng đã xuất thử sầu cấp đông sang thị trường Trung Quốc. 

Theo ông Đoàn, xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc thời gian qua rộ lên và tăng mạnh nên doanh nghiệp đã liên kết với bà con nông dân có vùng trồng và doanh nghiệp có kho chứa để làm hàng.

"Trái sầu riêng bổ ra rồi đưa vào cấp lạnh đông nhanh rồi sau đó đưa vào cấp lạnh bình thường rồi đóng hàng xuất đi. Tuy nhiên tiêu chuẩn sầu múi cấp đông xuất đi cao hơn nhiều lần so với xuất nguyên trái. Trong khi sầu riêng thu mua nhiều loại chứ không đồng nhất nên thường bị trả hàng, khiến doanh nghiệp đầu tư xuất múi thường lỗ", ông Đoàn cho hay.

Bên cạnh đó vị này còn khẳng định việc doanh nghiệp nhỏ không đủ lực đầu tư dàn trải trong bối cảnh hiện nay cũng là khó khăn trong khâu chế biến, bảo quản. Bởi sản phẩm cấp đông sẽ có chi phí cao hơn, bởi cần có kho lạnh, tiêu chuẩn người mua và quá trình vận chuyển.

Dù khó khăn tuy nhiên theo phân tích từ phía Hiệp hội Rau quả Việt Nam, tiềm năng cho xuất khẩu sầu riêng vào thị trường Trung Quốc còn kéo dài ít nhất từ 5-10 năm nữa. Với tầm nhìn này, doanh nghiệp có thể tính toán, lựa chọn đầu tư để tham gia vào thị phần sầu cấp đông.

Bởi theo ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, Trung Quốc hiện khó phát triển trồng sầu riêng, sức ép cạnh tranh từ bên ngoài bởi Thái Lan, Malaysia cũng không đáng kể, vì những quốc gia này chỉ thu hoạch được từ tháng 5-9. Trong khi Việt Nam cho thu hoạch gần như quanh năm như Cần Thơ thu hoạch tháng 2-4; Tiền Giang thu hoạch tháng 5-7; Đắk Lắk, Tây Ninh, Đồng Nai từ tháng 8-10…chưa kể nhiều địa phương xử lý trái vụ. 

Việc xuất khẩu sầu riêng cấp đông ngoài đảm bảo cân bằng cung cầu còn giúp tăng giá trị sầu riêng và xuất được vào nhiều địa phương tại Trung Quốc mà doanh nghiệp trước nay chưa thể tiếp cận. 

Tuy nhiên chuyên gia đầu ngành chỉ rõ vấn đề quan trọng cần làm, đó là quy hoạch lại, tức vùng nào có ưu thế về điều kiện khí hậu, canh tác, khoa học kỹ thuật, bao gồm mùa vụ cung ứng, thì quy hoạch làm sao quanh năm đều có sầu riêng để tận dụng lợi thế về mặt thị trường so với đối thủ.

Đồng thời chất lượng sầu phải đồng bộ để đạt tiêu chuẩn chung của thị trường nhập khẩu, tránh trường hợp bị trả lại hàng, gây thua lỗ cho doanh nghiệp như hiện tại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ