Sau nhiều lần trễ hẹn, Bến xe Miền Đông mới sẽ hoạt động từ 15/8

Theo Tổng công ty cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn - TNHH MTV (SAMCO), Bến xe Miền Đông mới sẽ được đưa vào hoạt động giai đoạn 1 bắt đầu từ ngày 15/8.
NHÂN TÂM
29, Tháng 07, 2020 | 15:27

Theo Tổng công ty cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn - TNHH MTV (SAMCO), Bến xe Miền Đông mới sẽ được đưa vào hoạt động giai đoạn 1 bắt đầu từ ngày 15/8.

bx-md-1574743480-width684height385

Bến xe Miền Đông mới đã hoàn thành các hạng mục được hơn 90%. Ảnh HT

Cụ thể, về pháp lý liên quan đến Bến xe Miền Đông mới, hiện công ty đang thực hiện thủ tục ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, công ty cũng có văn bản đề nghị Sở GTVT công bố tuyến đường hoạt động giai đoạn 1 tại đây.

Vào ngày 28/7, Bộ Giao thông Vận tải cho biết đã thống nhất đề nghị của Sở Giao thông Vận tải TP HCM về việc công bố danh mục tuyến vận tải hành khách hoạt động tại Bến xe Miền Đông mới (quận 9, TP HCM và TP Dĩ An, Bình Dương).

Với sự chấp thuận này, 71 tuyến xe khách cố định từ Bến xe Miền Đông hiện hữu (quận Bình Thạnh) sẽ dời qua bến xe mới từ ngày 15/8. Các tuyến vẫn giữ nguyên lưu lượng, hành trình, đơn vị khai thác để đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân.

Hiện, Sở Giao thông Vận tải lên phương án điều chỉnh một số tuyến xe buýt kết nối với bến xe mới, đặc biệt là từ Bến xe Miền Đông hiện hữu nhằm tạo thuận lợi cho hành khách đi lại thời gian đầu. Dự kiến, các tuyến buýt số 55, 76, 150 và các tuyến không trợ giá số 602, 611 kết nối đến bến xe này.

Được biết, Bến xe Miền Đông mới là quần thể phức hợp có tổng diện tích 16ha, khởi công từ tháng 4/2017 với tổng vốn đầu tư khoảng 4.000 tỉ đồng. Bến xe lớn nhất nước này có thể phục vụ hơn 7 triệu lượt hành khách/năm. Giai đoạn 1 của dự án được đầu tư khoảng 740 tỉ đồng. 

Trước đó, kế hoạch Bến xe Miền Đông mới đưa vào khai thác cuối tháng 4 nhưng bị hoãn lại do ảnh hưởng COVID-19.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ