Sáng 5/3, Việt Nam không có ca mắc COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin tính từ 18h ngày 4/3 đến 6h ngày 5/3, nước ta không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Đến nay, Việt Nam đã có 2.488 bệnh nhân COVID-19.
THÀNH VÂN
05, Tháng 03, 2021 | 06:16

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin tính từ 18h ngày 4/3 đến 6h ngày 5/3, nước ta không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Đến nay, Việt Nam đã có 2.488 bệnh nhân COVID-19.

146737516_717582589145523_5063439674600455513_o

Sáng 5/3, Việt Nam không có ca mắc COVID-19. Ảnh: Bộ Y tế.

Bản tin 6h ngày 5/3 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19. Như vậy, tính đến 6h ngày 5/3, Việt Nam có tổng cộng 1.572 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, riêng số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 879 ca. 

Hiện có 10 tỉnh, thành phố đã qua 20 ngày không ghi nhận trường hợp mắc mới COVID-19 trong cộng đồng gồm: Hòa Bình, Điện Biên, Hà Giang, Bình Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Gia Lai, Bắc Ninh, Quảng Ninh và TP.HCM. Hà Nội đã 17 ngày không có ca bệnh COVID-19 mắc mới tại cộng đồng. Hải Phòng đã 10 ngày không có ca bệnh COVID-19 mắc mới tại cộng đồng. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 49.565, trong đó cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.290; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 14.199; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 34.076.

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.920 bệnh nhân COVID-19. 

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 65 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 57 ca; số ca âm tính lần 3 là 137 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ