Sáng 26/8, không ca mắc mới COVID-19, Việt Nam có 1.029 ca

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 nào được ghi nhận, 592 bệnh nhân đã khỏi bệnh. Việt Nam hiện đang có 1.029 ca COVID-19.
PV
26, Tháng 08, 2020 | 06:27

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 nào được ghi nhận, 592 bệnh nhân đã khỏi bệnh. Việt Nam hiện đang có 1.029 ca COVID-19.

Tính đến 6h ngày 26/8, Việt Nam có tổng cộng 1.029 ca mắc COVID-19, trong đó 687 trường hợp do lây nhiễm trong nước. Số ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 547 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 71.821, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.963 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 20.237 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 49.621 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này đã có 592/1029 bệnh nhân COVID-19 ở nước ta được công bố khỏi bệnh. 

6ef2e9b58df772a92be6

Sáng 26/8, không ca mắc mới COVID-19, Việt Nam có 1.029 ca

Tính đến thời điểm này trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 53 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 67 ca; số ca âm tính lần 3 là 47 ca. 

Tiểu ban Điều trị cũng cho biết, hiện trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế có 30 trường hợp tiên lượng nặng. Trong số này có 15 bệnh nhân rất nặng, nhiều trường hợp có nguy cơ tử vong cao. 

Đến nay, Việt Nam ghi nhận 27 trường hợp tử vong. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đến nay đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ