Sản xuất thép thành phẩm 11 tháng giảm 11%

Nhàđầutư
Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 27,1 triệu tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Bán hàng thép thành phẩm đạt 25,1 triệu tấn, giảm 6,8%.
TẢ PHÙ
20, Tháng 12, 2022 | 15:51

Nhàđầutư
Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 27,1 triệu tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Bán hàng thép thành phẩm đạt 25,1 triệu tấn, giảm 6,8%.

thep-hoa-phat

Thị trường thép giảm cả sản xuất và tiêu thụ. Ảnh minh họa: Hòa Phát.

Theo báo cáo từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố ngày 19/12, sản xuất thép thành phẩm tháng 11/2022 đạt hơn 1,8 triệu tấn, giảm 10,8% so với tháng 10/2022 và giảm 36,8% so với cùng kỳ 2021. Bán hàng thép các loại đạt 1,9 triệu tấn, tăng 2,9% so với tháng trước nhưng giảm 16,2% so với cùng kỳ.

SX

 

Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 27,1 triệu tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Bán hàng thép thành phẩm đạt 25,1 triệu tấn, giảm 6,8%.

BH

 

Về tình hình xuất khẩu, tháng 10/2022 ghi nhận xuất khẩu thép thành phẩm của Việt Nam đạt 531 ngàn tấn, giảm 0,25% so với tháng trước và giảm 57% so với cùng kì năm 2021. Trị giá xuất khẩu đạt 434 triệu USD, tăng gần 1,2% so với tháng 9/2022 nhưng giảm 65,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu gần 7 triệu tấn thép giảm 37% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu gần 7 tỷ USD giảm 29% so với cùng kỳ năm 2021.

z3971808039410_e075a67d0bd48e02b4fe0a4534ec711d

 

Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là khu vực ASEAN (42,2%), Khu vực EU (17%), Hoa Kỳ (7,7%), Hàn Quốc (5,9%) và Hồng Kông (Trung Quốc) (5,7%).

Về tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép, báo cáo của VSA cho thấy giá quặng sắt ngày 9/12/2022 giao dịch ở mức 110,4-110,95 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 22,75 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 11/2022.

Giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Úc ngày 9/12/2022 giao dịch ở mức khoảng 230,25 USD/tấn FOB, giảm mạnh 71,75 USD/tấn so với đầu tháng 11/2022.

Trong tháng 11/2022, phế nội địa tăng nhẹ khoảng 200 đồng/kg, giữ mức từ 8.200 đến 9.200 VND/Kg. Ngược lại, giá thép phế liệu nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 350 - 366 USD/tấn CFR Đông Á từ cuối tháng 11 và những ngày đầu tháng 12/2022 giảm 28 USD/tấn so với hồi đầu tháng 11/2022.

Trái với đánh giá của thị trường, giá điện cực than chì (GE) tại Trung Quốc tăng vào cuối tháng 10 – đầu tháng 11. Giá đã trở lại mức trước đây do nhu cầu không đủ. Xu hướng giá tương tự đã được nhìn thấy ở các thị trường xuất khẩu. Biên lợi nhuận của các nhà sản xuất điện cực UHP 600 phần lớn vẫn ổn định so với tháng trước (215-250 USD/tấn một tháng trước). Các nhà sản xuất đã cố gắng tăng giá vào đầu tháng 11, nhưng họ phải điều chỉnh giá vào cuối tháng. Giá cho các điện cực UHP 600 đang ở mức 3.200 USD/tấn.

Giá cuộn cán nóng HRC ngày 9/12/2022 ở mức 571 USD/Tấn, CFR cảng Đông Á, tăng mạnh 83 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 11/2022.

Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép, v.v) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.

Đánh giá về ngành thép,  EVS Research cho rằng, sản xuất và tiêu thụ thép đang ở mức rất thấp, thậm chí ở mức thấp hơn so với quý III/2021 – thời điểm nước ta đóng cửa đóng cửa vì dịch bệnh, các hoạt động xây dựng gần như đóng băng tại các thành phố lớn.

Điều này được thể hiện thông qua tình hình tài chính của các doanh nghiệp thép. Thống kê của EVS Research cho thấy doanh thu và lợi nhuận quý III/2022 của 8 doanh nghiệp thép lớn nhất đạt 59.274 tỷ đồng và âm 3.317 tỷ đồng, lần lượt giảm 19% và giảm 127% so với cùng kỳ năm trước.

EVS Research kỳ vọng sự phục hồi của ngành thép sẽ diễn ra vào các tháng quý IV do cuối năm là mùa xây dựng. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng quyết định sự phục hồi trong dài hạn là sự phục hồi của ngành bất động sản.

Theo đó, EVS Research nhìn nhận ngành bất động sản trong nước đang gặp khó khăn do dòng vốn trái phiếu bị siết lại trong năm 2022; Luật đất đai sửa đổi với nhiều thay đổi và việc chờ đợi những sửa đổi chính thức được ban hành có thể làm giảm tốc độ phê duyệt các dự án trong thời gian tới.

Từ đó, bộ phận phân tích công ty chứng khoán này nhìn nhận xét về dài hạn, ngành thép trong nước vẫn gặp khó khăn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ