Sacombank đã thu hồi và xử lý được hơn 38.300 tỷ đồng nợ xấu

Ngân hàng cũng đã trích lập dự phòng được gần 4.400 tỷ đồng, lũy kế từ thời điểm triển khai đề án tái cấu trúc ngân hàng đã trích lập được 6.200 tỷ đồng để xử lý các tài sản tồn đọng, vượt 158,9% so với tiến độ.
TÙNG LÂM
05, Tháng 06, 2020 | 11:17

Ngân hàng cũng đã trích lập dự phòng được gần 4.400 tỷ đồng, lũy kế từ thời điểm triển khai đề án tái cấu trúc ngân hàng đã trích lập được 6.200 tỷ đồng để xử lý các tài sản tồn đọng, vượt 158,9% so với tiến độ.

sacombank-giao-dich62344906-15514019887151354163956-crop-1591326392902690708813

 

Báo cáo tại đại hội cổ đông thường niên ngày 5/6/2020, bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, Tổng giám đốc Sacombank đã thông tin về kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng này trong năm 2019 - năm thứ 3 thực hiện đề án.

Theo đó, các chỉ số sinh lời cải thiện rõ rệt so với trước tái cơ cấu như ROE tăng gấp 27 lần năm 2016; ROA tăng gấp 23 lần; NIM tăng gấp 1,5 lần;

Ngân hàng đã trích lập được gần 4.400 tỷ đồng, lũy kế từ thời điểm triển khai đề án tái cơ cấu ngân hàng đã trích lập được 6.200 tỷ đồng để xử lý các tài sản tồn đọng, vượt 158,9% so với tiến độ.

Thời gian qua ngân hàng cũng đã tích cực thu hồi, xử lý nợ xấu, giảm thiểu tài sản không sinh lời. Cụ thể doanh số thu hồi và xử lý nợ trong riêng năm 2019 đạt 18.400 tỷ đồng, trong đó thuộc đề án là hơn 12.400 tỷ đồng, nâng tổng số luỹ kế thu hồi và xử lý nợ lên 38.346 tỷ đồng; Tài sản tồn đọng giảm 35,6% so với năm 2016, hiện chỉ chiếm 13,8% tổng tài sản.

Các tỷ lệ an toàn vốn được kiểm soát theo quy định của NHNN.

Ngoài những thành quả đạt được thì Sacombank cũng có những tồn tại, hạn chế như quy mô kinh doanh và tín dụng chưa đạt mức tăng trưởng cao như để ra tại đề án do bị hạn chế về chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo quy định của NHNN nên Sacombank phải cân đối nguồn vốn và tổng tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn; Tiến độ thu hồi và xử lý nợ tại đề án chưa phù hợp với thực trạng hiện nay do phụ thuộc vào thị trường bất động sản và các vướng mắc vè mặt pháp lý của tài sản đảm bảo vẫn chưa được tháo gỡ.

(Theo Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ