Rau chợ “đội” giá chóng mặt, siêu thị vẫn ổn định mức giá

Nhàđầutư
Từ giữa tháng 9 tới giờ giá rau xanh tại một số chợ tăng đột biến. Tuy nhiên, trong các siêu thị, giá rau xanh vẫn đang ở mức ổn định mặc dù cũng đã có những điều chỉnh.
NGUYỄN TRANG
24, Tháng 10, 2017 | 06:39

Nhàđầutư
Từ giữa tháng 9 tới giờ giá rau xanh tại một số chợ tăng đột biến. Tuy nhiên, trong các siêu thị, giá rau xanh vẫn đang ở mức ổn định mặc dù cũng đã có những điều chỉnh.

22766696_1518760674884999_667813902_o

 Giá rau tại các siêu thị tương đối ổn định trong khi tại chợ tăng đột biến. Ảnh:Nguyễn Trang

Giá rau chợ tăng đột biến

Vào thời điểm này giá rau xanh tại một số chợ tăng ào ào, theo khảo giá của PV Nhadautu.vn  tại các chợ: Ngã tư Sở, chợ Nhân Chính, chợ Trung Hòa, chợ Khương Đình giá rau đang tung hoành nhảy múa. Lý giải cho việc này, những người bán rau ở chợ cho hay, giá rau tăng là do vừa qua bão lũ xảy ra nhiều. Bên cạnh đó, trời cũng trở lạnh nên rau củ rất khó phát triển.

Tại chợ Ngã tư sở rau cải thảo là mặt hàng tăng giá nhiều nhất, hiện đang có giá 45.000 đồng/kg, tăng so với hồi đầu tháng 9 giá 30.000 đồng/kg. Rau cải xanh, cải canh cũng tăng lên từ 5.000-7.000  đồng/bó lên mức 15.000 đồng/bó, bí xanh tăng từ 20.000 đồng/kg lên 30.000 đồng/kg...

Chợ Khương Đình, giá rau cần cũng từ mức 10.000 đồng/bó nay tăng lên 17.000 đồng/bó. Su hào cũng đang đứng ở mức 10.000 đồng/củ (tăng 6.000 đồng).

Trong khi đó tại chợ Nhân Chính,  rau mồng tơi có giá 15.000 đồng/bó , tăng 10.000 đồng/bó so với đầu tháng 9. Các loại rau cải cũng tăng từ 5.000 đồng/bó lên mức 17.000 đồng/bó. Khoai lang đang ở mức giá 25.000 đồng/kg, trước đây có giá 15.000 đồng/kg.

Giá siêu thị ổn định

Theo khảo sát, một số siêu thị tại Hà Nội như Vinmart, BigC Thăng Long, giá rau tương đối ổn định so với hồi đầu tháng 9.

Tại siêu thị Vinmart Trần Đăng Ninh, Cầu giấy giá rau xanh tăng nhẹ, cụ thể: cải xanh tăng từ 55.500 đồng/kg lên 58.400 đồng/kg; mồng tơi Đà Lạt loại 1 tăng từ 35.500 đồng/kg lên mức 37.500 đồng/kg; cải ngọt 30.500 đồng/kg tăng lên 31.500 đồng/kg; bí xanh tăng từ 25.500 đồng/kg lên 28.200 đồng/kg; cải thảo tăng từ 40.500 đồng/kg lên mức giá 43.500 đồng/kg...

Ở siêu thị BigC Thăng Long các loại rau xanh cũng có dấu hiệu tăng nhẹ một số mặt hàng. Tuy nhiên, giá tại đây rẻ hơn so với Vinmart với cùng một loại mặt hàng. Cụ thể, cải thảo 23.500 đồng/kg; mồng tơi 34.900 đồng/kg; bí xanh 20.900 đồng/kg; cà chua 15.700 đồng/kg; cải ngọt 31.900 đồng/kg...

Tất cả các loại rau đều được gắn nhãn mác của các nhà sản xuất rau sạch, tiêu chuẩn VietGap. Một nhân viên phụ trách quầy rau xanh tại đây cho biết, giá siêu thị nhập vào đã được kí hợp đồng từ trước nên cho đến nay giá rau xanh vẫn chưa thay đổi nhiều. Hiện tại chưa thấy có thông báo tăng giá, nên giá rau trong siêu thị vẫn đang rất ổn định từ 1-2 tuần nay.

Mặc dù giá rau xanh ở chợ đắt hơn so với siêu thị nhưng lượng tiêu thụ tại chợ vẫn rất lớn bởi sự tiện lợi của nó. Đa số người dân cho rằng họ thích mua rau ở chợ vì gần nhà và không phải đứng chờ đợi thanh toán như ở siêu thị. Tuy nhiên, mua tại các siêu thị cũng có những lợi ích nhất định, chẳng hạn giá thành ổn định, nguồn gốc xuất sứ đảm bảo và người tiêu dùng có thể thanh toán bằng thẻ mà không cần mang tiền mặt.

Dưới đây là một số hình ảnh PV Nhadautu.vn khảo sát giá rau xanh vẫn đang ở mức ổn định tại các siêu thị:

22563449_1518773128217087_1402064988_o

 

22766498_1518773664883700_711776667_o

 

22766556_1518774531550280_1632986308_o

 

22766746_1518774494883617_76895945_o

 

22766629_1518773031550430_1112211388_o

 

22789830_1518773718217028_1133320168_o

 

22789864_1518772608217139_618796357_o

 

22789978_1518772634883803_1672097749_o

 

22790087_1518773084883758_199745534_o

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ