Quảng Bình thu hút 23 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 783 triệu USD

Nhàđầutư
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 23 dự án FDI được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn đầu đầu tư đăng ký 783,512 triệu USD. Trong đó, dự kiến thực hiện giải ngân vốn được khoảng 1,27 triệu USD, lũy kế giải ngân đến nay được khoảng 543,13 triệu USD
V.TUÂN - Q.CHI
10, Tháng 07, 2020 | 08:37

Nhàđầutư
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 23 dự án FDI được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn đầu đầu tư đăng ký 783,512 triệu USD. Trong đó, dự kiến thực hiện giải ngân vốn được khoảng 1,27 triệu USD, lũy kế giải ngân đến nay được khoảng 543,13 triệu USD

quang binh

6 tháng đầu năm 2020 Quảng Bình cấp giấy chứng nhận đầu tư 23 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký hơn 783 triệu USD. (Ảnh minh họa)

Theo báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại 6 tháng đầu năm 2020 về công tác ngoại giao kinh tế, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 23 dự án FDI được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn đầu đầu tư đăng ký 783,512 triệu USD. Trong đó, dự kiến thực hiện giải ngân vốn được khoảng 1,27 triệu USD, lũy kế giải ngân đến nay đạt khoảng 543,13 triệu USD

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các dự án bị ảnh hưởng rất lớn bởi dịch Covid-19, doanh thu 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt 40,45 triệu USD chỉ đạt 76,5% so với cùng kỳ năm 2019, giá trị xuất khẩu, nhập khẩu giảm 50% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong 6 tháng đầu năm 2020, các dự án ODA trên địa bàn tỉnh đã thực hiện giải ngân 75,456 tỷ đồng, đảm bảo đúng tiến độ đề ra, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh thông qua giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện giao thương và trao đổi hàng hóa và phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

Với sự hỗ trợ từ Ngân hàng thế giới, dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” cho tỉnh Quảng Bình, kinh phí 174,385 tỷ đồng.

Tỉnh Quảng Bình có 2 cặp cửa khẩu tiếp giáp với Lào là cửa khẩu Quốc tế Chalo và cửa khẩu phụ Cà Ròng tuy nhiên do thực hiện các quy định của chính phủ 2 nước trong thời gian dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 32% so với cùng kỳ 2019, chỉ đạt 507,4 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 26,2 triệu USD, nhập khẩu đạt 123,5 triệu USD, quá cảnh đạt 357,7 triệu USD. Tại cửa khẩu phụ Cà Ròng không phát sinh các hoạt động xuất nhập khẩu.

Xác định nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 là vô cùng khó khăn, tiếp tục quán triệt và triển khai đường lối đối ngoại, căn cứ chỉ đạo của Trung ương, tình hình thực tế của tỉnh về phòng chống dịch Covid để chủ động triển khai các hoạt động theo Kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh và phù hợp với tình hình thực tế.

Bên cạnh việc duy trì và phát triển mối quan hệ hữu nghị hợp tác toàn diện với các đối tác truyền thống. Cụ thể mối quan hệ toàn diện với các tỉnh của Lào như tỉnh Khăm Muộn, Sạ-Vẳn-Na-Khệt, Chăm-Pa-Sắc. Xây dựng hệ hợp tác với các tỉnh Đông - Bắc Thái Lan như Nakhon Phanom, Sakon Nakhon, Khỏn Kèn để khai thác tốt tuyến đường 12.

Đồng thời, tiếp tục xúc tiến mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Séc, Đức, Úc. Mặt khác, tỉnh sẽ mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế, Chính phủ nước ngoài JICA, KOICA, WB, ADB... và doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đa Quốc gia như Tập đoàn Chăn nuôi C.P (Thái Lan), Tập đoàn Dohwa (Hàn Quốc), Tập đoàn SCG (Thái Lan)... để tranh thủ nguồn vốn đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Đặc biệt, từ nay đến 2035, Quảng Bình tập trung vào công tác đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, trong đó tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA giai đoạn sau của các nhà tài trợ song phương, đa phương và các tổ chức quốc tế dành cho nước có thu nhập trung bình thấp để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo đà cho công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh, phấn đấu đạt tổng vốn đầu tư nước ngoài khoảng 8 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ