PVS: Lợi nhuận báo cáo tài chính riêng quý III/2018 giảm 40% so với cùng kỳ năm ngoái

Nhàđầutư
Việc trích lập bổ sung một số khoản dự phòng về công nợ theo quy định đã khiến LNST của PVS giảm mạnh.
HÓA KHOA
24, Tháng 10, 2018 | 16:12

Nhàđầutư
Việc trích lập bổ sung một số khoản dự phòng về công nợ theo quy định đã khiến LNST của PVS giảm mạnh.

nhadautu - PVS bao cao tai chinh rieng le

 

Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam vừa công bố BCTC Công ty mẹ Theo đó, lợi nhuận sau thuế (LNST) quý III/2018 của Công ty mẹ đạt gần 108 tỷ đồng, giảm hơn 72,7 tỷ đồng so với LNST cùng kỳ năm ngoái, tương đương giảm 40,26%. PVS giải trình đưa ra biến động này do PVS phải trích lập bổ sung một số khoản dự phòng về công nợ theo quy định.

Quý III/2018 ghi nhận doanh thu thuần PVS chỉ đạt vỏn vẹn 1.264 tỷ đồng, giảm gần 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy vậy, với tỷ suất lợi nhuận đạt 4,35%, cao hơn rất nhiều so với quý III/2017 chỉ là 1,14%, nhờ đó lợi nhuận gộp PVS đạt hơn 55,4 tỷ đồng, tăng hơn 222%.

Lợi nhuận gộp càng tăng, chi phí của doanh nghiệp lại ăn mòn bấy nhiêu. Cụ thể, chi phí quản lý đạt đến hơn 200,2 tỷ đồng, gấp gần 2 lần so với cùng kỳ, đây cũng là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh PVS giảm mạnh.

Lợi nhuận thuần chục tỷ, chi phí đội lên hàng trăm tỷ, PVS lẽ ra đã lỗ nếu như không có doanh thu hoạt động tài chính gần 270 tỷ đồng “cứu cánh”.  

Tính ra, LNST PVS quý III/2018 đạt gần 108 tỷ đồng, giảm hơn 40,2% so với cùng kỳ năm ngoái.  Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh thu thuần đạt gần 4.549 tỷ đồng, giảm gần 25,6%; lợi nhuận sau thuế gần 331 tỷ đồng, giảm hơn 11,6%.

Tính đến cuối kỳ, tổng tài sản PVS giảm gần 8% còn 12.632 tỷ đồng, điều này đến từ khoản phải thu ngắn hạn và mục đầu tư tài chính dài hạn giảm so với số đầu kỳ. Có thể thấy, dù đầu tư tài chính dài hạn giảm 10,16% còn 4.321 tỷ đồng, nhưng dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn vẫn tăng gần 23% lên 1.030 tỷ đồng.

Chốt phiên 23/10, thị giá PVS đạt 20.300 đồng/cổ phiếu, giảm 2,90% so với mức giá tham chiếu. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ