Phú Yên có tân Giám đốc Công an tỉnh

Nhàđầutư
Đại tá Phan Thanh Tám (sinh năm 1967, quê tỉnh Quảng Nam), Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Phú Yên.
PV
29, Tháng 06, 2020 | 15:11

Nhàđầutư
Đại tá Phan Thanh Tám (sinh năm 1967, quê tỉnh Quảng Nam), Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Phú Yên.

Ngày 29/6,Thiếu tướng Lê Tấn Tới, Thứ trưởng Bộ Công an công bố quyết định của Bộ trưởng Công an về công tác cán bộ tại Công an tỉnh Phú Yên.

Theo đó, Thứ trưởng Bộ Công an đã trao quyết định của Bộ trưởng Công an về việc điều động, bổ nhiệm Đại tá Phan Thanh Tám, Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai đến nhận công tác và giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Phú Yên.  

1 (1)

Thứ trưởng Bộ Công an Lê Tấn Tới trao Quyết định của Bộ Công an và tặng hoa chúc mừng Đại tá Phan Thanh Tám

Đồng thời, Thứ trưởng Bộ Công an cũng trao quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc nghỉ công tác chờ chế độ hưu trí đối với đồng chí Thiếu tướng Phan Văn Thanh, Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Công an tỉnh từ ngày 1/7/2020; quyết định nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí đối với đồng chí Đại tá Nguyễn Trung Nghĩa, Phó Giám đốc Công an tỉnh từ ngày 1/7/2020.

Phát biểu nhận nhiệm vụ, Đại tá Phan Thanh Tám hứa sẽ nêu cao tinh thần trách nhiệm, đem hết tâm sức, trí tuệ, hết lòng, hết sức cùng tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy, lãnh đạo Công an tỉnh, toàn thể Công an Phú Yên tiếp tục tô thắm lịch sử vẻ vang, tạo bước đột phá mới, thành công mới trên từng lĩnh vực, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vì cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân, góp phần phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước, của tỉnh Phú Yên.

Được biết, Đại tá Phan Thanh Tám, sinh năm 1967, quê quán tỉnh Quảng Nam, trình độ Đại học Cảnh sát, Cao cấp lý luận chính trị. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ