Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nói gì khi giữ chức Bí thư Thành ủy Hà Nội?

Nhàđầutư
Bộ Chính trị vừa phân công Ủy viên Bộ Chính trị, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ làm Bí thư Thành ủy Hà Nội thay Ủy viên Bộ Chính trị Hoàng Trung Hải.
THANH HƯƠNG
07, Tháng 02, 2020 | 17:55

Nhàđầutư
Bộ Chính trị vừa phân công Ủy viên Bộ Chính trị, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ làm Bí thư Thành ủy Hà Nội thay Ủy viên Bộ Chính trị Hoàng Trung Hải.

Ngày 7/2, Bộ Chính trị đã phân công Phó thủ tướng Vương Đình Huệ làm Bí thư Thành ủy Hà Nội nhiệm kỳ 2015-2020 thay cho ông Hoàng Trung Hải. Ông Hoàng Trung Hải được phân công làm Phó trưởng Tiểu ban văn kiện Đại hội XIII.

Phát biểu tại buổi lễ, tân Bí thư Hà Nội Vương Đình Huệ đã bày tỏ niềm vinh dự khi đảm nhận chức vụ này. Ông cảm ơn Bộ Chính Trị, Ban bí thư Trung ương Đảng; Ban tổ chức Trung ương và các ban Đảng Trung ương đã quan tâm, tin tưởng giao ông trọng trách này.

Tân Bí thư Hà Nội cho hay ông nhận thức sâu sắc rằng nhiệm vụ được giao vừa là vinh dự lớn, đồng thời cũng là trách nhiệm rất nặng nề trước Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và trước Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô Hà Nội - Đảng bộ lớn nhất cả nước với 50 đảng bộ trực thuộc, có số lượng đảng viên chiếm khoảng 10% tổng số đảng viên trong toàn quốc.

Theo ông, Hà Nội là trung tâm chính trị quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa giáo dục kinh tế và giao dịch quốc tế, là động lực phát triển quan trọng của khu vực và của cả nước.

vuong-dinh-hue-15810535904491185304904

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ được phân công làm Bí thư Thành ủy Hà Nội. Ảnh: Bảo Lâm.

Ông Vương Đình Huệ nói rằng cá nhân ông nhận thức sâu sắc được những đòi hỏi và nhiệm vụ hết sức nặng nề đặt ra cho cá nhân ông cũng như tập thể ban chấp hành đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy cùng các lãnh đạo HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ và nhân dân của Thủ đô trong năm 2020 và những năm tiếp theo.

Nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực cũng như trong nước tiếp tục dự báo có những khó khăn thách thức, tác động nhiều mặt đến sự phát triển của các địa phương trong đó có Thủ đô Hà Nội.

"Tôi được biết từ đầu nhiệm kỳ đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức, Đảng bộ đã chủ động gương mẫu, tập trung lãnh đạo chỉ đạo toàn diện đồng bộ các mặt công tác, thực hiện hiệu quả 5 nhiệm vụ chủ yếu, 3 khâu đột phá, 8 chương trình công tác, thực hiện Nghị quyết Đại hội 12 của Đảng, Nghị quyết Đại hội 16 Đảng bộ thành phố đạt được nhiều kết quả khá toàn diện", ông Vương Đình Huệ nhấn mạnh.

Cũng theo ông, những ngày này, công tác chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 đã được Thành ủy và các cấp ủy chỉ đạo triển khai thực hiện. Song thời gian từ nay đến khi tổ chức Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 17 nhiệm kỳ 2020-2025 không còn dài, đòi hỏi hết sức tập trung, quyết liệt, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành toàn bộ các nhiệm vụ, chỉ tiêu đại hội 16 Đảng bộ thành phố và đại hội các cấp đã đề ra, tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp và đại hội Đảng bộ thành phố, hướng tới Đại hội toàn quốc lần thứ 13 của Đảng.

Trên cương vị công tác mới, Bí thư Thành ủy Vương Đình Huệ hứa sẽ tập thể ban Đảng bộ, ban chấp hành Đảng Bộ, các cơ quan, đoàn thể và nhân dân nêu cao tinh thần đoàn kết thống nhất, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của thủ đô nghìn năm văn hiến.

"Tôi sẽ nỗ lực phấn đấu, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đóng góp xây dựng, phát triển thủ đô tiếp tục phát triển bền vững", ông Huệ nói.

Tân Bí thư Thành ủy Hà Nội sinh ngày 15/3/1957, quê quán xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, Nghệ An, là giáo sư - tiến sĩ kinh tế.

Trước khi được Bộ Chính trị điều động, phân công làm Bí thư Thành ủy Hà Nội, ông Vương Đình Huệ đang là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ. Ông Huệ là Uỷ viên Trung ương Đảng khoá X, XI, XII; Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII; Đại biểu Quốc hội khoá XIII, XIV.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ