Phê duyệt dự án điều chỉnh dự án đầu tư Bệnh viện Nhi Trung ương hơn 100 triệu USD tại Đà Nẵng

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng vừa ký quyết định phê duyệt điều chỉnh mở rộng quy hoạch phân khu TL1/2000 Bệnh viện Nhi Trung ương trên đất KCN An Đồn, dự án có tổng mức đầu tư hơn 100 triệu USD.
VĂN DŨNG
12, Tháng 12, 2019 | 09:37

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng vừa ký quyết định phê duyệt điều chỉnh mở rộng quy hoạch phân khu TL1/2000 Bệnh viện Nhi Trung ương trên đất KCN An Đồn, dự án có tổng mức đầu tư hơn 100 triệu USD.

Mới đây, Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng Huỳnh Đức Thơ vừa ký Quyết định số 5517/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh mở rộng quy hoạch phân khu TL1/2000 Bệnh viện Nhi trung ương khu vực KCN An Đồn. Bệnh viện có quy mô 500 giường bệnh với tổng vốn đầu tư hơn 100 triệu USD.

Theo đó, khu đất có diện tích 30.258m2 tại KCN An Đồn, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà được mở rộng thêm về phía Bắc (khu đất 2ha của Tổng Công ty Hạ tầng Mạng đang thuê); giữ lại chỉnh trang khu đất trạm biến áp KV110kV hơn 3.000m2. Sau điều chỉnh, diện tích khu đất để xây dựng Bệnh viện Nhi Trung ương gần 50.000m2.

06_komj

Phối cảnh Bệnh viện Nhi Trung ương Đà Nẵng. (Ảnh: internet)

Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng giao UBND quận Sơn Trà phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức công bố công khai đồ án xây dựng Bệnh viện Nhi được duyệt theo quy định.

Giao Sở TN&MT kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện các thủ tục tiếp theo, hướng dẫn làm các thủ tục đất đai theo quy định.

Trước đó, năm 2018, trên cơ sở đề nghị của Bệnh viện Nhi Trung ương Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến có văn bản đồng ý chủ trương cho phép Bệnh viện Nhi Trung ương Hà Nội hợp tác với nhà đầu tư (Tập đoàn Thành Đạt) theo hình thức xã hội hóa để đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi Trung ương tại TP. Đà Nẵng theo chủ trương xã hội hóa lĩnh vực Y tế.

Ngoài ra, tại đây còn xây dựng thêm một trung tâm đào tạo bác sĩ chuyên khoa nhi chất lượng cao do Cộng hòa Czech hỗ trợ. Dự kiến khởi công vào đầu năm 2020 và đưa vào hoạt động năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ