Phân bón Bình Điền báo lãi 6 tháng giảm 80%

Nhàđầutư
Kết thúc nửa đầu năm 2023, BFC hoàn thành 49% mục tiêu doanh thu và gần 19% chỉ tiêu lợi nhuận.
VŨ PHẠM
06, Tháng 08, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Kết thúc nửa đầu năm 2023, BFC hoàn thành 49% mục tiêu doanh thu và gần 19% chỉ tiêu lợi nhuận.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023 của CTCP Phân bón Bình Điền (HoSE: BFC) cho thấy, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ đạt hơn 2.334 tỷ đồng, tăng 29,4% so với cùng kỳ năm 2022. Giá vốn bán hàng tăng 29%, lợi nhuận gộp tăng 24,6% lên 260 tỷ đồng. 

Với việc chi phí tài chính 42,4 tỷ đồng (tăng 50,3%), chi phí bán hàng 99 tỷ đồng (tăng 100,4%), và chi phí quản lý doanh nghiệp 41,2 tỷ đồng (tăng 14%) đồng loạt tăng mạnh, lợi nhuận trước thuế theo đó giảm hơn 17,6% còn 80,8 tỷ đồng. 

Lũy kế 6 tháng, doanh thu thuần của BFC đạt hơn 3.677 tỷ đồng, giảm 16% so với cùng kỳ; lợi nhuận trước thuế 41,6 tỷ đồng, giảm gần 80%.

Trong năm 2023, BFC đặt kế hoạch kinh doanh với mục tiêu tổng doanh thu 7.476 tỷ đồng và lợi nhuận hợp nhất 220 tỷ đồng. Như vậy, kết thúc nửa đầu năm 2023, BFC mới hoàn thành 49% mục tiêu doanh thu và gần 19% chỉ tiêu lợi nhuận.

BFC-Binh-Dien

Các sản phẩm phân bón của BFC. Ảnh: BFC

Bình Điền cho biết, lợi nhuận quý II giảm so với cùng kỳ năm 2022 chủ yếu bởi tồn kho nguyên liệu vẫn còn giá cao tại các công ty con chưa bán hết do sức mua giảm nên lợi nhuận gộp hợp nhất thấp. Bên cạnh đó, nửa đầu năm lãi suất ngân hàng ở mức cao nên làm cho chi phí lãi vay của toàn hệ thống Bình Điền đều tăng.

Tính đến ngày 30/6/2023, BFC có tổng tài sản hơn 3.806 tỷ đồng, giảm 11,2% so với số đầu năm. Trong đó, chiếm chủ yếu là hàng tồn kho (hơn 1.917 tỷ đồng); thu ngắn hạn của khách hàng khoảng 739 tỷ đồng; tài sản cố định khoảng 700 tỷ đồng.

Về cơ cấu nguồn vốn, BFC ghi nhận nợ phải trả hơn 2.586 tỷ đồng, giảm gần 12%. Trong đó, nợ ngắn hạn hơn 2.571 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu BFC 1.220 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ