'Nữ quái' dùng độc chiêu nào để lừa đảo ngân hàng?

Nhàđầutư
Công an TP. Đà Nẵng vừa triệt phá thành công đường dây làm giả con dấu, tài liệu để chiếm đoạt tài sản.
PHƯỚC NGUYÊN
16, Tháng 01, 2021 | 15:55

Nhàđầutư
Công an TP. Đà Nẵng vừa triệt phá thành công đường dây làm giả con dấu, tài liệu để chiếm đoạt tài sản.

Ngày 16/1, Công an TP. Đà Nẵng cho biết, Phòng cảnh sát kinh tế của địa phương này vừa phát hiện và bắt giữ một vụ làm giả con dấu, tài liệu để chiếm đoạt tài sản.

Đối tượng cầm đầu là Lê Thị Sương, (32 tuổi, trú tại tổ 44, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng).

Theo điều tra ban đầu, khoảng đầu năm 2020, Sương cùng đồng bọn thông qua các mối quan hệ để tiếp cận với những người có nợ xấu ở ngân hàng, không có khả năng trả nợ nhưng vẫn cần tiếp tục vay vốn.

Dựa vào đó, Sương đã ra điều kiện nếu giải quyết được thủ tục, vay tiền ngân hàng thành công thì người vay phải chia cho đối tượng 15 - 20% số tiền vay được. 

139360247_3857338397622620_8814275531152732373_o

Đối tượng Lê Thị Sương. Ảnh: Công an cung cấp.

Để có được hồ sơ vay “đẹp”, Sương đã làm giả các giấy tờ CMND, sổ hộ khẩu, thay tên đổi họ người vay thành nhân thân mới để xóa dấu vết nợ xấu.

Không chỉ dừng lại ở đó, Sương còn liều lĩnh hơn khi làm giả các quyết định nâng lương, thậm chí là quyết định thăng cấp bậc hàm trong lực lượng vũ trang.

Bằng các biện pháp nghiệp vụ, lực lượng công an điều tra ra được, trong năm 2020, Sương và đồng bọn đã làm hồ sơ giả cho nhiều người mở thẻ tín dụng và vay vốn tại nhiều ngân hàng ở TP. Đà Nẵng.

Tai nơi ở của Sương, lực lượng công an thu giữ 26 mẫu dấu tròn của các văn phòng công chứng, phòng giao dịch ngân hàng và một số doanh nghiệp, 28 mẫu dấu tên, dấu chức danh các doanh nghiệp mà Sương dùng để lừa đảo.

Hiện, cơ quan chức năng đang tiếp tục điều tra, làm rõ vụ việc. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ