Nợ xấu ngân hàng 2021: Đến thời điểm chuyển nhóm nợ để đánh giá thực chất hơn
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Theo TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia Kinh tế trưởng BIDV, Thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách Tài chính - tiền tệ Quốc gia, năm 2021, nợ xấu ngân hàng có thể ở mức khoảng 3-3,5%.
Các ngân hàng đã lần lượt công bố kết quả kinh doanh 2020 với lợi nhuận tích cực và nợ xấu “khá đẹp”. Nhiều nhà băng cũng công bố các chỉ tiêu thể hiện chất lượng tài sản tốt và đã có tinh thần sẵn sàng ứng phó với nợ xấu tương lai thông qua tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng cao.

TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia Kinh tế trưởng BIDV, Thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách Tài chính - Tiền tệ Quốc gia
- Ông đánh giá như thế nào về bức tranh kinh doanh của ngành có vẻ tích cực này, thưa Tiến sĩ?
Năm vừa rồi như chúng ta đều biết, do COVID-19, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã có Thông tư 01/2020/TT-NHNN cho phép các ngân hàng cơ cấu lại nợ vay mà không phải chuyển nhóm nợ cũng như chưa phải trích lập dự phòng rủi ro. Do đó, điều này ảnh hưởng rất ít đến lợi nhuận của các ngân hàng năm 2020. Và vì thế công bố lợi nhuận của các ngân hàng tương đối tích cực.
Tuy nhiên, tính bình quân lợi nhuận của các ngân hàng chỉ tăng khoảng 10% so với năm 2019. Đây dù sao cũng là mức thấp so với các năm trước khi lợi nhuận của các ngân hàng đều tăng khoảng 20-25% so với cùng kỳ. Chính vì vậy năm nay 2021, dự báo theo tinh thần của Thông tư 01 sắp sửa đổi, thì hệ thống ngân hàng có thời điểm sẽ phải tiến hành chuyển nhóm nợ để đánh giá thực chất hơn. Đồng thời các ngân hàng cũng phải tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho những khoản nợ cơ cấu lại đó với lộ trình dự kiến 3 năm.
Vậy 2021 một mặt nợ xấu tăng lên; cũng chính vì nợ xấu tăng lên mà yêu cầu các ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn. Cũng theo tinh thần Thông tư 01, lợi nhuận năm nay sẽ thấp hơn, may ra thì mức tăng bằng năm 2020, tức khoảng từ 8%-10%.
- Nhiều dự báo về nợ xấu ngân hàng năm 2021, dường như cũng bắt tín hiệu và nhận định tích cực hơn so với các quan ngại trước đó...
Trước hết, theo thống kê phần nợ cơ cấu lại của hệ thống ngân hàng năm 2020 ước khoảng gần 350.000 tỷ đồng. Trong đó, ước tính khoảng 1/3 hoặc xấu nhất một nửa số nợ cơ cấu đó phải chuyển thành nợ xấu. Như vậy hệ thống ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng rủi ro cho phần nợ xấu đó, tức tương đương mức tăng thêm từ 1-1,5%. Hình dung năm 2020 hệ thống ngân hàng có khoảng 2% nợ xấu nội bảng thì nợ xấu nội bảng năm 2021 có thể sẽ khoảng 3-3,5%. Còn số tiền, số liệu cụ thể trích lập như thế nào còn tùy thuộc vào bản chất, thực chất của khoản nợ xấu đó, cũng như tùy thuộc vào năng lực tài chính của tổ chức tín dụng.
- Theo Thông tư 01 sắp sửa đổi, việc xử lý nợ xấu thông qua giãn trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu của các TCTD dự kiến có thể trong 3 năm. Vậy việc xử lý nợ xấu của hệ thống 3 năm từ 2021-2023, so với xử lý nợ xấu theo đề án "Cơ cấu hệ lại thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015" , theo ông lúc này có thuận lợi hay khó khăn hơn?
Thứ nhất, ở thời điểm trước đây quy mô nợ xấu lớn hơn nhiều so với hiện nay. Thứ hai, nợ xấu khi đó cũng xấu hơn so với nợ xấu ở thời điểm hiện nay (hoặc khi chuyển nợ trong nay mai -PV) do nền kinh tế đã có một giai đoạn tăng trưởng quá nóng và sau đó theo chiều khó khăn, cộng với khủng hoảng tài chính toàn cầu. Còn lần này dù sao cũng chỉ là cú sốc ngắn hạn. Thứ ba, ở thời điểm hiện nay, tiềm lực, năng lực, nhất là nguồn lực tài chính của các ngân hàng đã mạnh lên rất nhiều.
Bên cạnh đó, những văn bản quy định pháp lý để xử lý nợ xấu như Nghị quyết 42 đã được triển khai 3 năm qua, mặc dù còn có một số vướng mắc, sẽ được tháo gỡ tới đây, cũng sẽ hỗ trợ cho việc xử lý nợ xấu này.
- Xin cảm ơn ông!
(Theo Diễn đàn doanh nghiệp)
Sàn VN-Index 1.162,01 -15,63 / -1,33% Lúc 24/02/2021 14:59:12 Cao nhất 18/01/2021 1190,33 Thấp nhất 31/03/2020 649,10 | Giao dịch hôm nay SLGD: 379 KLGD: 602.806.255 GTGD: 15,01 triệu |
Sàn HNX-Index 237,85 -0,93 / -0,39% Lúc 24/02/2021 14:59:12 Cao nhất 22/01/2021 233,82 Thấp nhất 01/04/2020 89,70 | Giao dịch hôm nay SLGD: 185 KLGD: 151.662.264 GTGD: 2,36 triệu |
Sàn UPCOM-Index 76,21 -0,26 / -0,34% Lúc 24/02/2021 14:59:12 Cao nhất 18/01/2021 78,35 Thấp nhất 23/03/2020 47,41 | Giao dịch hôm nay SLGD: 313 KLGD: 61.103.690 GTGD: 1,16 triệu |
Nguồn: VPBS
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá mua | Tỷ giá bán | |
---|---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | Chuyển khoản | ||
USD | ĐÔ LA MỸ | 23,090.00 | 23,110.00 | 23,260.00 |
AUD | ĐÔ LA ÚC | 16,538.00 | 16,646.00 | 17,020.00 |
CAD | ĐÔ CANADA | 17,380.00 | 17,485.00 | 17,806.00 |
CHF | FRANCE THỤY SĨ | - | 25,165.00 | - |
DKK | KRONE ĐAN MẠCH | - | - | - |
EUR | EURO | 27,070.00 | 27,179.00 | 27,678.00 |
GBP | BẢNG ANH | - | 30,246.00 | - |
HKD | ĐÔ HONGKONG | - | 2,963.00 | - |
INR | RUPI ẤN ĐỘ | - | - | - |
JPY | YÊN NHẬT | 218.44 | 219.54 | 223.57 |
KRW | WON HÀN QUỐC | - | - | - |
KWD | KUWAITI DINAR | - | - | - |
MYR | RINGGIT MÃ LAY | - | - | - |
NOK | KRONE NA UY | - | - | - |
RUB | RÚP NGA | - | - | - |
SAR | SAUDI RIAL | - | - | - |
SEK | KRONE THỤY ĐIỂN | - | - | - |
SGD | ĐÔ SINGAPORE | 16,927.00 | 17,038.00 | 17,350.00 |
THB | BẠT THÁI LAN | - | 761.00 | - |
Nguồn: ACB Bank
Giá vàng | ||
---|---|---|
(ĐVT : 1,000) | Mua vào | Bán ra |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 56,0500 | 56,5000 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 54,150-100 | 54,650-100 |
Vàng nữ trang 9999 | 53,750-100 | 54,450-100 |
Vàng nữ trang 24K | 52,911-99 | 53,911-99 |
Vàng nữ trang 18K | 38,992-75 | 40,992-75 |
Vàng nữ trang 14K | 29,898-58 | 31,898-58 |
Vàng nữ trang 10K | 20,858-42 | 22,858-42 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 56,0500 | 56,5200 |
SJC Đà Nẵng | 56,0500 | 56,5200 |
SJC Nha Trang | 56,0500 | 56,5200 |
SJC Cà Mau | 56,0500 | 56,5200 |
SJC Bình Phước | 56,0300 | 56,5200 |
SJC Huế | 56,0200 | 56,5300 |
SJC Biên Hòa | 56,0500 | 56,5000 |
SJC Miền Tây | 56,0500 | 56,5000 |
SJC Quãng Ngãi | 56,0500 | 56,5000 |
SJC Đà Lạt | 47,7700 | 48,2000 |
SJC Long Xuyên | 56,0700 | 56,5500 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 56,0000 | 56,5000 |
DOJI HN | 56,0000 | 56,5000 |
PNJ HCM | 56,0000 | 56,5000 |
PNJ Hà Nội | 56,0000 | 56,5000 |
Phú Qúy SJC | 56,1500 | 56,5000 |
Mi Hồng | 56,17020 | 56,370-80 |
Bảo Tín Minh Châu | 56,3500 | 56,8000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 56,150-50 | 56,400-50 |
ACB | 56,0500 | 56,4500 |
Sacombank | 54,3800 | 54,5800 |
SCB | 56,1000 | 56,500100 |
MARITIME BANK | 55,65050 | 56,85050 |
TPBANK GOLD | 56,0000 | 56,5000 |
Đặt giá vàng vào website |
Nguồn: GiaVangVN.org
-
Sự nổi lên của đại gia xăng dầu Miền Tây NSH Petro
23, Tháng 02, 2021 | 08:42 -
[Gặp gỡ thứ Tư] TS. Lê Xuân Nghĩa: Hãy nhìn vào con số 'thực chất' của nợ xấu
24, Tháng 02, 2021 | 06:41 -
Chủ đầu tư dự án logistics 6.000 tỷ tại Thanh Hóa là ai?
20, Tháng 02, 2021 | 10:26 -
Hệ sinh thái ‘khủng’ của Vissai Group
21, Tháng 02, 2021 | 07:00 -
Cựu Thứ trưởng Công Thương Bùi Xuân Khu làm Chủ tịch Vietbank
23, Tháng 02, 2021 | 15:46

-
Đại gia Nguyễn Cao Trí bất ngờ lộ diện tại siêu dự án 25.000 tỷ Sài Gòn - Đại Ninh25, Tháng 02, 2021 | 08:23
-
Cenland muốn 'rót' gần 1.300 tỷ đồng vào Louis City Hoàng Mai25, Tháng 02, 2021 | 07:03
-
SCB tăng trưởng bền vững theo định hướng ngân hàng bán lẻ, đa năng, hiện đại24, Tháng 02, 2021 | 05:56
-
VFMVN Diamond ETF đã vượt qua VFMVN30 ETF để trở thành quỹ nội lớn nhất với quy mô hơn 8.800 tỷ đồng24, Tháng 02, 2021 | 07:37
-
Thêm 12.000 tỷ đồng được Ngân hàng Nhà nước hút ròng24, Tháng 02, 2021 | 07:35
-
Vùng đỉnh cũ 1.200 điểm có thể tạo áp lực đáng kể tới VN-Index24, Tháng 02, 2021 | 07:03
