Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 12

Một số chính sách mới nổi bật có hiệu lực tháng 12/2023 như: Giao dịch ngân hàng, chính sách về bảo hiểm y tế, tăng lương cho viên chức hỗ trợ dạy người khuyết tật...
AN KHANG
01, Tháng 12, 2023 | 06:26

Một số chính sách mới nổi bật có hiệu lực tháng 12/2023 như: Giao dịch ngân hàng, chính sách về bảo hiểm y tế, tăng lương cho viên chức hỗ trợ dạy người khuyết tật...

Giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng trở lên phải báo cáo

Theo Quyết định 11/2023 thay thế Quyết định 20/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 1/12/2023, các giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng trở lên phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước.

Quyết định này quy định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống rửa tiền (Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ).

Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.

Giao-dich-ngan-hang- tien-16

Từ tháng 12/2023, giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng trở lên phải báo cáo. Ảnh: Trọng Hiếu.

Quy định mới về thời hạn và lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước

Ngày 7/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Trong đó, Nghị định số 78/2023/NĐ-CP sửa đổi thời hạn và lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Theo quy định mới, Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ vào kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.

Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22/12/2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 22/12/2023.

img-bgt-2021-7c2157944d6b9735ce7a-1677294991-width1664height1080-1677764074417869742367

Mức thu lệ phí giấy phép lái xe khi nộp hồ sơ online từ ngày 1/12/2023 là 115.000 đồng/lần cấp. Ảnh: Chính phủ.

Mức thu lệ phí cấp giấy phép lái xe online

Ngày 16/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 63/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phí, lệ phí nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023.

Theo đó, sửa đổi quy định tại Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng lại như sau:

Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến:

Kể từ ngày 1/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp.

Kể từ ngày 1/1/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC.

Như vậy, mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) khi nộp hồ sơ online từ ngày 1/12/2023 là 115.000 đồng/lần cấp. 

Empty

Nghị định 75 tháo gỡ "nút thắt" cơ chế thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Ảnh: T.V.

Gỡ "nút thắt" cơ chế thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Ngày 19/10/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. 

Nghị định đã có các quy định mang tính đột phá, gỡ được các "nút thắt" vướng mắc trong cơ chế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để tạo thuận lợi cho công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

Bổ sung và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế, sửa đổi mức hưởng bảo hiểm y tế và tăng cường vai trò, trách nhiệm của bộ, ngành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế. 

Các quy định mang tính chất đổi mới, đột phá của Nghị định thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ, Bộ Y tế và các bộ, ngành trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tạo thuận lợi cho cả người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và hoạt động quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 3/12/2023. Riêng quy định bãi bỏ tổng mức thanh toán được áp dụng từ 1/1/2019, một số quy định về bổ sung đối tượng, tăng mức hưởng, được áp dụng từ ngày ban hành Nghị định (19/10/2023) để bảo đảm kịp thời quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

Người bị bạo lực gia đình sẽ được hỗ trợ tiền

Nghị định 76/2023/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 25/12/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022.

Một trong những nội dung đáng chú ý là tại Điều 38, Nghị định 76 đã quy định mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình gồm các khoản:

Tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình: Theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc: Mức chi như đối tượng bảo trợ xã hội.

Thanh toán chi phí khám chữa bệnh nếu người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 

che-do-cho-hoc-sinh-khuyet-tat2411162147-17000341028101828915002

Tăng lương cho viên chức hỗ trợ dạy người khuyết tật từ 16/12/2023. Ảnh: Chính phủ.

Tăng lương cho viên chức hỗ trợ dạy người khuyết tật

Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.

Theo đó, viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật sẽ được hưởng lương như viên chức loại A0, có hệ số lương từ 2,1 đến 4,89 theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước.

Do đó, viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật sẽ có mức lương dao động từ 3,78 triệu đồng/tháng đến cao nhất là 8,802 triệu đồng/tháng.

Trong khi đó, theo quy định cũ, đối tượng này chỉ được hưởng lương của viên chức loại B, có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 tương ứng với mức lương là từ 3,348 triệu đồng/tháng - 7,308 triệu đồng/tháng. 

Yêu cầu mới về phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình

Thông tư 09/2023 của Bộ Xây dựng quy định Ban hành Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình sẽ có hiệu lực từ 1/12/2023.

Theo đó, một số quy định mới liên quan đến phòng cháy chữa cháy tại Quy chuẩn này cần lưu ý gồm:

Tại mỗi tầng phải bố trí ít nhất một họng khô để cấp nước chữa cháy cho tầng đó nếu không thể bảo đảm yêu cầu về chiều rộng khe hở giữa các bản thang và giữa các lan can tay vịn của bản thang.

Nhà và công trình không cần phải trang bị cấp nước chữa cháy ngoài nhà nếu thuộc phạm vi phục vụ của các nguồn cấp nước chữa cháy ngoài nhà gồm bồn, bể, trụ nước chữa cháy ngoài nhà, hồ nước chữa cháy tự nhiên và nhân tạo và các nguồn nước tương tự khác… 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ