Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 11

Từ tháng 11/2023, nhiều chính sách mới sẽ có hiệu lực như: Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023; lương công chức ngành thống kê có thể đạt mức gần 12 triệu đồng/tháng; danh sách thông tin Bộ Công an cung cấp trên môi trường mạng, quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô công...
THÀNH VÂN
31, Tháng 10, 2023 | 06:32

Từ tháng 11/2023, nhiều chính sách mới sẽ có hiệu lực như: Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023; lương công chức ngành thống kê có thể đạt mức gần 12 triệu đồng/tháng; danh sách thông tin Bộ Công an cung cấp trên môi trường mạng, quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô công...

Empty

Từ ngày 20/11, Quyết định 25/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 chính thức có hiệu lực. Ảnh: T.V.

Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023

Theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định nêu trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. 

Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/1/2023 của Thủ tướng Chính phủ). 

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023.  

xuatnhapcanh-1647338564378161697018-16802737162581789849152-0-0-387-620-crop-16802738297071813019607

Từ 18/11, nhiều tổ chức được thu phí xuất cảnh, nhập cảnh. Ảnh: Báo Chính phủ.

Nhiều tổ chức được thu phí xuất cảnh, nhập cảnh

Thông tư 62/2023/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2021/TT-BTC - quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam) được Bộ Tài chính ban hành ngày 3-10, có hiệu lực thi hành từ ngày 18/11.

Theo Thông tư 62, tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; công an, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng các tỉnh, thành phố; công an cấp quận - huyện thuộc tỉnh, thành phố; công an xã, phường, thị trấn.

Tổ chức thu phí được trích lại 25% (thay cho mức 20% quy định tại Thông tư 25) số tiền phí thu được để trang trải các nội dung chi theo quy định tại điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và Lệ phí).

Lương công chức ngành thống kê có thể đạt mức gần 12 triệu đồng/tháng

Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BKHĐT (có hiệu lực từ 15/11/2023) quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.

Theo đó, các ngạch công chức chuyên ngành thống kê sẽ được xếp lương như sau:

Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261): Hệ số lương 6,20 - 8,00, tương đương 9,238 đến 11,92 triệu đồng/tháng.

Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262): Hệ số lương 4,40 - 6,78, tương đương 6,556 đến 10,102 triệu đồng/tháng.

Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263): Hệ số lương 2,34 - 4,98, tương đương 3,486 - 7,420 triệu đồng/tháng.

Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264): Hệ số lương 2,10 - 4,89, tương đương 3,129 đến 7,286 triệu đồng/tháng.

Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265): Hệ số lương 1.86 - 4,06, tương đương 2,771 đến 6,049 triệu đồng/tháng. 

Empty

Nhiều thay đổi về mua bán vàng miếng từ ngày 27/11. Ảnh: Trọng Hiếu.

Một số thay đổi về mua - bán vàng miếng

Thông tư 12/2023 (sửa đổi Thông tư 06/2013 - hướng dẫn hoạt động mua - bán vàng miếng ở thị trường trong nước) vừa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ ngày 27/11.  

Thông tư 12 đã sửa đổi, bổ sung điều 14 Thông tư 06 - quy định về việc thông báo kết quả giao dịch vàng miếng. Theo đó, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước thông báo bằng văn bản cho Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tài chính - Kế toán, Sở Giao dịch, Cục Phát hành và Kho quỹ về kết quả mua - bán vàng miếng với từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp sau khi ký xác nhận giao dịch. 

Thông tư 12 cũng nêu rõ Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ mua - bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định; thông báo cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ mua - bán vàng miếng.

Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước cũng làm đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch thực hiện nghiệp vụ thanh toán mua - bán vàng miếng, thông báo bằng văn bản cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp về việc không hoàn trả tiền đặt cọc. 

xecongzmim-1652172456151489822778-1664937004345137176139

Nghị định số 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô bắt đầu có hiệu lực thi hành. Ảnh: Chính phủ.

Quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công

Từ ngày 10/11/2023, Nghị định số 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá gồm: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội.

Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá gồm Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.

Đối với các chức danh được sử dụng thường xuyên một ô tô công trong thời gian công tác, Nghị định số 72/2023/NĐ-CP chia làm ba bậc với ba mức giá mua xe là 1,5 tỷ đồng, 1,55 tỷ đồng và 1,6 tỷ đồng/xe. 

a-1688691244917

Từ ngày 15/11, Bộ Công an phải cung cấp các thông tin sau đây trên môi trường mạng. Ảnh: Báo Công an Nhân dân.

Các thông tin công an phải cung cấp trên internet

Theo khoản 1 điều 5 Thông tư 45/2023/TT-BCA - có hiệu lực từ ngày 15/11, Bộ Công an phải cung cấp các thông tin sau đây trên môi trường mạng:

Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an; tình hình, kết quả các mặt công tác của công an; nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của người phát ngôn Bộ Công an, người được ủy quyền phát ngôn về các vấn đề liên quan công tác công an mà dư luận xã hội quan tâm; thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết.

Ngoài ra, Bộ Công an còn phải cung cấp các thông tin trên môi trường mạng về nội dung trả lời kiến nghị của cử tri; lịch tiếp công dân của lãnh đạo bộ; thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, Nhà nước, ngành công an và công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật; điểm tin Interpol; thông tin về đối tượng truy nã, truy tìm; thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Các thông tin chuyên đề về cảnh báo tội phạm, hướng dẫn tố giác tội phạm; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng pháp luật; các điển hình tiên tiến, hình ảnh đẹp, gương người tốt việc tốt, gương dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ công an và các chuyên đề tuyên truyền khác; thông tin về các dịch vụ công trực tuyến mà bộ đang triển khai thực hiện; các thông tin khác do lãnh đạo bộ hoặc Chánh Văn phòng bộ quyết định... cũng được Bộ Công an cung cấp trên internet. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ