Nhập khẩu ô tô chuyên dụng từ Trung Quốc chiếm áp đảo 92%

Những tháng đầu năm 2021, nhập khẩu ô tô từ Trung Quốc thường xuyên ở mức cao, với số lượng gần 3.000 chiếc/tháng.
LONG GIANG
21, Tháng 06, 2021 | 16:11

Những tháng đầu năm 2021, nhập khẩu ô tô từ Trung Quốc thường xuyên ở mức cao, với số lượng gần 3.000 chiếc/tháng.

Ngày 21/6, Tổng cục Hải quan công bố số liệu sơ bộ về nhập khẩu ô tô nguyên chiếc trong tháng 5, đạt 15.600 chiếc, tăng 714 chiếc so với tháng trước, tương ứng với mức tăng 4,8%.

Trong đó, thị trường nhập khẩu chính gồm: Thái Lan với 7.407 chiếc, Indonesia với 4.470 chiếc, Trung Quốc 2.790 chiếc (trong tháng 4 có 2.685 chiếc). 

Xét về chủng loại, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống có 10.286 chiếc, chiếm 65,9% lượng ô tô nguyên chiếc được nhập về trong tháng 5. Trong đó, nhập từ Thái Lan 4.997 chiếc và Indonesia 4.313 chiếc, lần lượt giảm 3,6% và 3,1% so với tháng trước .

faf

Một mẫu ôtô Trung Quốc đang được bán tại Việt Nam

Ngược lại, xe tải và xe bán tải nhập khẩu lại tăng tới 31,9% lên 3.357 chiếc, tăng 31,9%. Trong đó, có tới 2.339 chiếc xe nhập từ Thái Lan, tăng 91,3% so với tháng trước. Tiếp theo, 855 chiếc xuất xứ từ Trung Quốc, tăng 12,9% và 157 chiếc xuất xứ từ Indonesia, giảm mạnh 66,2%.

Trong khi đó, nhập khẩu xe chuyên dụng từ Trung Quốc chiếm áp đảo trong tháng 5 với 1.745 chiếc trong số 1.908 xe, chiếm tỉ trọng tới 92%.

Tính chung 5 tháng đầu năm, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu đạt 65.736 chiếc, tăng 78% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 43.630 chiếc, tăng 53,3% và ô tô tải đạt 15.355 chiếc, tăng 124%.

(Theo Người lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ