Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng II sẽ khởi công vào năm 2019

Nhàđầutư
Dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2 được đầu tư theo hình thức BOT tại KKT Vũng Áng với tổng mức đầu tư 2,2 tỷ USD, công suất 1.200 MW.
NGUYỄN PHƯỢNG
19, Tháng 09, 2018 | 06:58

Nhàđầutư
Dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2 được đầu tư theo hình thức BOT tại KKT Vũng Áng với tổng mức đầu tư 2,2 tỷ USD, công suất 1.200 MW.

Theo thông báo số 293/TB-VPCP ngày 14/8/2018 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các bộ ngành liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục, phấn đấu ký hợp đồng BOT dự án trong quý III/2018 và khởi công xây dựng trong quý I/2019.

42129568_311223229456451_4626591981601030144_n

Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng I do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư tại Khu kinh tế Vũng Áng

Dự án do Công ty One Energy Asia - được thành lập từ liên doanh giữa Tập đoàn Mitsubishi Nhật Bản nắm giữ 50% cổ phần và Tập đoàn CLP (Hồng Kông) nắm giữ 50% cổ phần - làm chủ đầu tư.

Ngày 16/1/2017, nhà đầu tư dự án đã ký thỏa thuận đầu tư với Tổng cục Năng lượng (Bộ Công Thương), song, do những vấn đề về thủ tục pháp lý nên dự án chậm tiến độ.

Hiện nay, tại KKT Vũng Áng, nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư với công suất 1.200 MW chính thức đi vào hoạt động . Sau 6 năm triển khai xây dựng, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 chính thức đi vào vận hành thương mại tổ máy số 1 vào 31/12/2014, tổ máy số 2 vào 12/5/2015.

Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng đã cung cấp cho lưới điện quốc gia hơn 15 tỉ kWh điện thương phẩm, góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng điện năng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội của cả nước và khu vực miền Trung. Riêng 8 tháng đầu năm 2018, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng I sản xuất hơn 3,8 tỷ Kwh điện, doanh thu 5.487 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 280 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ