Một giám đốc 'vẽ' dự án trên giấy tại TP. Bà Rịa bị bắt

Không giao nền đúng thời hạn, khách yêu cầu thanh lý hợp đồng, giám đốc này hứa hẹn rồi bỏ trốn.
H.PHONG
24, Tháng 02, 2020 | 08:45

Không giao nền đúng thời hạn, khách yêu cầu thanh lý hợp đồng, giám đốc này hứa hẹn rồi bỏ trốn.

anh_yfej

Trụ sở Công ty Hưng Phú đóng cửa.

Ngày 23/2, theo nguồn tin từ VKSND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đơn vị này đã phê chuẩn lệnh khởi tố, bắt tạm giam Trần Văn Hội, giám đốc Công ty CP Đầu tư xây dựng và địa ốc Hưng Phú Group (đường Trần Hưng Đạo, phường Phước Nguyên, TP Bà Rịa) để điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Trước đó, Công ty Hưng Phú Group bị nhiều khách hàng gửi đơn tố cáo vì rao bán nhiều lô đất các dự án phân lô, bán nền tại TP Bà Rịa, huyện Long Điền. Khách hàng đã ký hợp đồng mua bán, chuyển tiền thanh toán gần hết nhưng đến hạn công ty của Hội không giao nền như cam kết.

Trao đổi với PLO, anh PTĐ (ngụ thị xã Phú Mỹ) cho biết: “Tháng 4/2019, tôi ký hợp đồng mua bán một nền đất thuộc dự án Hương lộ 2 tại Bà Rịa của Hưng Phú. Tôi đã chuyển tiền thanh toán nhưng hết thời hạn ông Hội không giao nền. Lo ngại về dự án và công ty này, tôi tìm gặp ông Hội để thanh lý hợp đồng. Bên công ty hứa trả tiền lại cho tôi nhưng rồi vẫn không trả".

Anh Đ. cho biết thêm: "Tôi đến công ty tìm gặp ông Hội, gọi điện thoại nhiều lần không liên lạc được. Trước tết, văn phòng công ty ở Bà Rịa đã đóng cửa, nhân viên dọn dẹp đồ đi hết. Vì thế tôi cùng nhiều khách hàng trong những dự án khác của ông Hưng Phú đã làm đơn tố cáo gửi Công an tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.

Qua tìm hiểu, Hưng Phú Group rao bán gần chục dự án phân lô, bán nền tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Một số đất, ông Hội ký hợp đồng với khách hàng nhưng sau đó đã bán cho người khác mà không giao nền cho người mua ban đầu…

(Theo Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ