Lợi nhuận của VietinBank tăng trưởng gần 80% trong năm 2019
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Kết thúc năm 2019, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank – Mã: CTG) đạt 11.780 tỷ đồng, tăng gần 80% so với năm trước.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2019 với nhiều con số tăng trưởng khả quan.
Trong quý IV/2019, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 3.324 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ đến 1.037 tỷ đồng. Giải trình về kết quả này, VietinBank cho biết do ngân hàng tập trung tăng trưởng có chọn lọc, ưu tiên phân khúc khách hàng có hiệu quả sinh lời cao hơn. Đồng thời, ngân hàng thực hiện định hướng chuyển dịch cơ cấu thu nhập, tăng mạnh thu nhập ngoài lãi, kiểm soát chi phí.
Tính cả năm 2019, thu nhập lãi thuần của VietinBank tăng 49,5%; lãi thuần từ dịch vụ tăng 46,4%; lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối tăng 120%. Một số mảng ghi nhận lỗ hoặc sụt giảm nhưng không ảnh hưởng quá nhiều đến tăng trưởng lợi nhuận thuần chung (72,6%).
Do đó, mặc dù chi phí dự phòng rủi ro tăng hơn 66% nhưng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng vẫn tăng trưởng ở mức cao, đạt 11.780 tỷ đồng, tăng gần 80% so với năm trước.
Tính đến 31/12/2019, tổng tài sản ngân hàng tăng 6,6%, trong đó cho vay khách hàng tăng trưởng khiêm tốn 8,1%. Số dư huy động của VietinBank cũng tăng ở mức tương đương 8,1%.
Số dư nợ xấu của VietinBank giảm hơn 21% so với năm trước với 10.813 tỷ đồng, đưa tỷ lệ nợ xấu về 1,16%, mức tương đối thấp trong hệ thống. Ngân hàng chưa công bố cụ thể con số nợ xấu tại VAMC, tuy nhiên giá trị chứng khoán giữ tới ngày đáo hạn ở mức hơn 15.368 tỷ đồng, không thay đổi nhiều so với năm trước.
Bước sang năm 2020, Vietinbank đặt kế hoạch tăng trưởng tổng tài sản từ 6% - 8%; tín dụng tăng trưởng khoảng 8%-10%; tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2%. Lợi nhuận trước thuế tăng 10% trở lên so với năm 2019. Nguồn vốn huy động tăng trưởng theo nhu cầu của tăng trưởng tín dụng và sử dụng vốn, bảo đảm các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25185.00 | 25188.00 | 25488.00 |
EUR | 26599.00 | 26706.00 | 27900.00 |
GBP | 30785.00 | 30971.00 | 31939.00 |
HKD | 3184.00 | 3197.00 | 3301.00 |
CHF | 27396.00 | 27506.00 | 28358.00 |
JPY | 160.58 | 161.22 | 168.58 |
AUD | 16138.00 | 16203.00 | 16702.00 |
SGD | 18358.00 | 18432.00 | 18976.00 |
THB | 669.00 | 672.00 | 700.00 |
CAD | 18250.00 | 18323.00 | 18863.00 |
NZD | 14838.00 | 15339.00 | |
KRW | 17.68 | 19.32 | |
DKK | 3572.00 | 3703.00 | |
SEK | 2299.00 | 2388.00 | |
NOK | 2277.00 | 2366.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 81,000 | 83,300 |
SJC Hà Nội | 81,000 | 83,300 |
DOJI HCM | 80,000 | 82,500 |
DOJI HN | 80,000 | 82,500 |
PNJ HCM | 79,800 | 82,300 |
PNJ Hà Nội | 79,800 | 82,300 |
Phú Qúy SJC | 81,200 | 83,300 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,300 | 83,000 |
Mi Hồng | 81,700 | 83,200 |
EXIMBANK | 81,000 | 83,000 |
TPBANK GOLD | 80,000 | 82,500 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35