LienVietPostBank: Tất toán nợ xấu tại VMAC, báo lãi hơn 1.000 tỷ nửa đầu năm

Nhàđầutư
Trong thông cáo gửi đi mới đây, Ngân hàng TMCP Bưu điện (LienVietPostBank) cho biết đã hoàn thành 59% kế hoạch lợi nhuận năm và tất toán toàn bộ nợ xấu đã bán cho VAMC trong nửa đầu năm 2020.
ĐÌNH VŨ
20, Tháng 07, 2020 | 15:38

Nhàđầutư
Trong thông cáo gửi đi mới đây, Ngân hàng TMCP Bưu điện (LienVietPostBank) cho biết đã hoàn thành 59% kế hoạch lợi nhuận năm và tất toán toàn bộ nợ xấu đã bán cho VAMC trong nửa đầu năm 2020.

LPB

6 tháng đầu năm 2020 LienVietPostBank báo lãi 1.004 tỷ đồng, hoàn thành 59% kế hoạch năm.

LienVietPostBank cho biết, tính đến thời điểm 30/6/2020, tổng tài sản của đạt gần 214.000 tỷ đồng, hoàn thành vượt kế hoạch năm (210.000 tỷ đồng).

Huy động vốn thị trường 1 đạt gần 167.000 tỷ đồng, trong đó, huy động vốn cá nhân đạt gần 95.500 tỷ đồng, tăng hơn 9.300 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Cho vay thị trường 1 tăng trưởng hơn 11.550 tỷ đồng, đạt 76% kế hoạch tăng trưởng năm 2020. Thu dịch vụ đạt 319 tỷ đồng, cao hơn 1,6 lần so với cùng kỳ năm 2019.

Nửa đầu năm 2020, ngân hàng ghi nhận mức lợi nhuận trước thuế 1.004 tỷ đồng, tương đương hoàn thành 59% kế hoạch năm (1.700 tỷ đồng).

LienVietPostBank cho biết, trong thời gian qua đã hỗ trợ đặc biệt cho khách hành bị ảnh hưởng bởi COVID-19 với trị giá 10.000 tỷ đồng lãi suất cho vay ưu đãi giảm 2%/năm và  0,5%/năm với từng đối tượng.

Đáng chú ý, trong quý 2 năm 2020, LienVietPostBank đã hoàn thành việc trích lập dự phòng và mua lại trước hạn toàn bộ trái phiếu đã bán cho Công ty Quản lý Tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).

ĐHĐCĐ thường niên năm 2020, LienVietPostBank đã thông qua kế hoạch chuyển giao dịch cổ phiếu LPB từ UPCOM sang niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE); tăng vốn điều lệ lên hơn 10.700 tỷ đồng và nâng giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại LienVietPostBank từ 5% lên mức tối đa 9,99%. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ