Lãi suất huy động năm 2020 có khả năng tiếp tục hạ

Năm 2020, lãi suất huy động có khả năng tiếp tục hạ dựa trên 2 nền tảng là thanh khoản hệ thống ngân hàng và định hướng từ Chính phủ.
LÊ HẢI
07, Tháng 01, 2020 | 06:45

Năm 2020, lãi suất huy động có khả năng tiếp tục hạ dựa trên 2 nền tảng là thanh khoản hệ thống ngân hàng và định hướng từ Chính phủ.

unnamed-18-9434-1578300242

Lãi suất huy động năm 2020 có khả năng tiếp tục hạ 

Trung tâm Phân tích CTCP Chứng khoán SSI - SSI Research vừa có báo cáo thị trường tiền tệ tuần 30/12- 3/1. Kênh thị trường mở tuần qua tạm ngừng hoạt động khi không phát sinh giao dịch mới nào, số dư OMO và tín phiếu đều giữ ở mức 0. Một lượng tiền đồng nhỏ vẫn được bơm ra thông qua giao dịch bán USD về Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Lãi suất trên liên ngân hàng nhích tăng 11 điểm cơ bản lên mức 2%/năm với kỳ hạn qua đêm nhưng vẫn đang ở mức thấp hơn lãi suất tín phiếu. Chênh lệch lãi suất VND-USD trong khoảng 0,4-0,8%/năm. 

Trên thị trường 1, lãi suất tiền gửi ghi nhận bước giảm 30-50 điểm cơ bản với kỳ hạn trên 6 tháng ở một số ngân hàng thương mại (NHTM) nhỏ, thu hẹp khoảng cách với các nhóm NHTM còn lại. Hiện lãi suất huy động nằm trong khoảng 4,1-5%/năm với kỳ hạn dưới 6 tháng, 5,3-7,4%/năm với kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng và 6,4-7,5%/năm với kỳ hạn 12, 13 tháng. Chủ trương hạ lãi suất từ Chính phủ và NHNN đã tiếp tục có tác động đến xu hướng lãi suất khi vừa bước sang năm mới, thời điểm các chỉ tiêu an toàn của năm cũ đã phải hoàn tất. 

Sang năm 2020, lãi suất huy động có khả năng tiếp tục hạ dựa trên 2 nền tảng là thanh khoản hệ thống ngân hàng và định hướng từ Chính phủ. Giá cả hàng hóa và thị trường ngoại hối là các biến số có thể làm nhanh hoặc chậm việc hạ lãi suất. 

Việc giảm lãi suất ở kỳ hạn dài sẽ vẫn có khoảng cách giữa các nhóm ngân hàng vì định hướng giảm tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn sẽ còn gần 3 năm nữa mới kết thúc. Tuy vậy những diễn biến vừa qua cho thấy việc kiểm soát các ngân hàng nhỏ đã có hiệu quả, từ đó hạn chế bớt các cuộc chạy đua lãi suất trong tương lai.

(Theo Ndh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ