L14 báo lãi 371 tỷ đồng

Nhàđầutư
Vốn điều lệ tính đến tháng 7/2021 chỉ vỏn vẹn 110 tỷ đồng, nhưng các khoản đầu tư của Licogi 14 FI là nguyên nhân chính khiến L14 ghi nhận khoản doanh thu hoạt động tài chính quý IV/2021 đạt 379 tỷ đồng.
TẢ PHÙ
21, Tháng 01, 2022 | 08:00

Nhàđầutư
Vốn điều lệ tính đến tháng 7/2021 chỉ vỏn vẹn 110 tỷ đồng, nhưng các khoản đầu tư của Licogi 14 FI là nguyên nhân chính khiến L14 ghi nhận khoản doanh thu hoạt động tài chính quý IV/2021 đạt 379 tỷ đồng.

DJI_0125

Ảnh: Licogi 14.

CTCP Licogi 14 (HNX: L14) vừa công bố BCTC quý IV/2021 với nhiều điểm đáng chú ý.

Theo đó, doanh thu quý IV/2021 đạt 56 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2020. Lợi nhuận gộp giảm 13,5%, đạt hơn 15,6 tỷ đồng.

Đáng chú ý, L14 ghi nhận 379 tỷ đồng doanh thu hoạt động tài chính, tăng gấp 91 lần so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, hơn 376 tỷ đồng là lãi từ đầu tư cổ phiếu.

Nhờ vậy, L14 chốt quý IV/2021 báo lãi ròng hơn 325 tỷ đồng, cao gấp 31 lần cùng kỳ năm 2020.

Lũy kế năm 2021, doanh thu công ty đạt hơn 166 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2020. Lãi sau thuế 371 tỷ đồng, tăng gấp 10 lần và là con số cao nhất kể từ khi L14 thành lập. Cả doanh thu và lợi nhuận năm 2021 của L14 đều vượt xa kế hoạch đề ra.

Theo giải trình, phía L14 cho biết tăng trưởng lợi nhuận trong năm 2021 chủ yếu đến từ lĩnh vực đầu tư tài chính, được thực hiện bởi công ty con là CTCP Đầu tư Tài chính Licogi 14 (viết tắt: Licogi 14 FI, tiền thân là CTCP Licogi 14.6) bắt đầu từ quý III đến hết quý IV/2021.

Licogi 14 FI được thành lập vào tháng 6/2018, vốn điều lệ 10 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông gồm: L14 (80%), Phạm Văn Quang (4%), Phạm Hùng Sơn (6%). 2 cá nhân này là người nhà ông Phạm Gia Lý – Chủ tịch HĐQT L14.

Đến tháng 7/2021, công ty tăng mạnh vốn lên 110 tỷ đồng (theo phương án tái cấu trúc giai đoạn 1). Tạm lấy con số doanh thu hoạt động tài chính quý IV/2021 của L14 là 379 tỷ đồng, ROE L14 FI lên đến 344,5% - con số rất ấn tượng với một doanh nghiệp chuẩn bị bước vào quá trình tái cấu trúc và theo kế hoạch sẽ được niêm yết lên sàn chứng khoán trong tương lai.

Cụ thể, theo phương án tái cấu trúc được ĐHĐCĐ thường niên 2021 thông qua, Licogi 14 FI sẽ tăng vốn theo 2 đợt. 

Giai đoạn 1, tăng vốn lên 110 tỷ đồng đã thực hiện, tỷ lệ sở hữu của L14 sẽ giảm xuống 51% vốn Licogi 14 FI; đợt 2 tăng lên 200 tỷ đồng thông qua hình thức IPO (tháng 10/2021 – tháng 2/2022), L14 sẽ không tham gia góp vốn thêm và sau khi tăng vốn L14 dự kiến giảm tỷ lệ sở hữu xuống 26,7% vốn Licogi 14 FI.

Ngoài ra, L14 cũng dự kiến triển khai niêm yết cổ phiếu công ty này lên sàn chứng khoán giai đoạn tháng 12/2021 – tháng 3/2022.

Như Nhadautu.vn từng đề cập, Licogi 14 FI có kế hoạch đầu tư bất động sản tập trung ở ven Hà Nội và các dự án tiềm năng trong giai đoạn tới như khu đô thị, khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, nghỉ dưỡng núi, “đấu giá quyền sử dụng đất” gắn với đầu tư kết cấu hạ tầng quy mô từ 3 – 5ha, 10 – 20ha tại Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang.

Bên cạnh đó, L14 FI dự kiến hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm bất động sản của L14; kinh doanh xăng dầu hệ thống cây xăng nằm trong các dự án của L14 như Khu đô thị mới Nam Minh phương, dự án Phù Ninh, dự án Thanh Thủy...; đầu tư tài chính mua cổ phần, trái phiếu các doanh nghiệp có bất động sản, doanh nghiệp nằm dưới giá trị và tiềm năng phát triển trong tương lai (có thể kết hợp phương án M&A); tìm kiếm các cơ hội M&A doanh nghiệp có bất động sản...

Trở lại với L14, mã cổ phiếu này trong 6 phiên (13/1-20/1) trở lại đây có những nhịp tăng sốc, giảm sâu đan xen, trong đó có 3 phiên sàn, 1 phiên gần giảm hết biên độ và 2 ngày giao dịch tím trần.

Chốt phiên 20/1, thị giá L14 đạt 349.500 đồng/CP, giảm hơn 15,7% so với mức đỉnh 414.700 đồng/CP xác lập trong phiên 11/1, nhưng vẫn tăng gần 35% so với thời điểm đầu năm.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ