Kinh tế Đà Nẵng phục hồi mạnh mẽ sau dịch COVID-19

Nhàđầutư
Theo Cục Thống kê Đà Nẵng, quý II/2022, kinh tế thành phố khôi phục mạnh mẽ, GRDP quý II/2022 tăng tới 12,37%, từ đó đã kéo GRDP 6 tháng đầu năm 2022 tăng tới 7,23%.
THÀNH VÂN
30, Tháng 06, 2022 | 16:58

Nhàđầutư
Theo Cục Thống kê Đà Nẵng, quý II/2022, kinh tế thành phố khôi phục mạnh mẽ, GRDP quý II/2022 tăng tới 12,37%, từ đó đã kéo GRDP 6 tháng đầu năm 2022 tăng tới 7,23%.

Sáng 29/6, Cục Thống kê Đà Nẵng tổ chức họp báo thông tin tình hình kinh tế - xã hội thành phố 6 tháng đầu năm 2022.

Theo đó, tình hình kinh tế - xã hội TP. Đà Nẵng 6 tháng đầu năm 2022, đặc biệt là quý II/2022 đã có những điểm sáng rõ nét. Một số ngành đã có mức tăng trưởng cao hơn so với thời điểm trước dịch COVID-19 (năm 2019). Nhiều lĩnh vực đã có bứt phá, đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của kinh tế thành phố.

Cụ thể, quý II/2022, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) TP. Đà Nẵng tăng tới 12,37% so với cùng kỳ năm 2021; tăng 21,37% so với cùng kỳ năm 2020 và cao hơn mức tăng 1,96% của quý I/2022. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, GRDP ước tăng 7,23% so với cùng kỳ 2021; tăng 12,36% so với cùng kỳ năm 2020.

Quy mô nền kinh tế 6 tháng đầu năm ước đạt 57.792 tỷ đồng (theo giá hiện hành), mở rộng hơn 5.077 tỷ đồng so với năm 2021. So với cùng kỳ năm 2019, quy mô toàn nền kinh tế thành phố đã tăng gần 6.490 tỷ đồng. 

z2603730333894_4be9b1260703826965ff1bfe2be05dd5

GRDP 6 tháng đầu năm 2022 của Đà Nẵng tăng 7,23%. Ảnh: Thành Vân.

Về cơ cấu kinh tế, khu vực thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng 67,44%; công nghiệp – xây dựng chiếm 19,9%; khu vực thủy sản chiếm 2,16%; khu vực thuế sản phẩm chiếm 10,5%.

Với những kết quả trên, Đà Nẵng xếp thứ 2 về quy mô và tốc độ tăng GRDP trong khối 5 tỉnh, thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. 

Bên cạnh đó, tổng thu ngân sách Nhà nước đến ngày 20/6 đạt 12.965 tỷ đồng, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2021. Tổng chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn sơ bộ đạt 12.206 tỷ đồng, bằng 80,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2022, thành phố có 2.257 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký đạt 13.007 tỷ đồng, tăng 7,1% về số doanh nghiệp và tăng 14,5% về vốn đăng ký. 

Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ước đạt 17.470 tỷ đồng và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, vốn khu vực Nhà nước thực hiện chiếm 21% và tăng 23,9% so với cùng kỳ; vốn ngoài Nhà nước chiếm 62,3%, tăng 19,4%; vốn khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 16,7%, tăng 1,6%. Tỷ lệ vốn đầu tư trên GRDP 6 tháng ước đạt 30,2%. 

Ngoài ra, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 1.728 triệu USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ. Trong đó, hàng hóa xuất khẩu ước đạt 1.026 triệu USD, tăng 23,2%; nhập khẩu ước đạt 702 triệu USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2021...

Cục trưởng Cục Thống kê Đà Nẵng Trần Văn Vũ yêu cầu, thành phố cần tiếp tục có những giải pháp hỗ trợ, duy trì và ổn định sản xuất, kinh đoanh trong 6 tháng cuối năm. Cụ thể, tiếp tục khôi phục hoạt động du lịch trên cơ sở bảo đảm an toàn cho du khách, người lao động và cộng đồng; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu tiêu thụ sản phẩm trong nước sản xuất; triển khai các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm cuối năm. 

Đối với lĩnh vực sản xuất, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đã ban hành có liên quan trực tiếp đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất cá thể đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh...

Về lĩnh vực đầu tư, thành phố tập trung đẩy nhanh tiến độ đền bù giải tỏa; có kế hoạch đền bù giải tỏa bàn giao mặt bằng phù hợp với tiến độ thi công của nhà thầu... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ