Kinh tế Ấn Độ kết thúc năm 2023 thành công với mức tăng trưởng quý IV lên tới 8,4%

Nhàđầutư
Cơ quan thống kê của Ấn Độ cho biết hôm thứ Năm rằng tổng sản phẩm quốc nội ở Ấn Độ đã tăng 8,4% trong ba tháng cuối năm 2023 so với một năm trước đó, tăng đáng kể so với mức tăng trưởng 7,6% trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 9.
HOÀNG AN
01, Tháng 03, 2024 | 06:24

Nhàđầutư
Cơ quan thống kê của Ấn Độ cho biết hôm thứ Năm rằng tổng sản phẩm quốc nội ở Ấn Độ đã tăng 8,4% trong ba tháng cuối năm 2023 so với một năm trước đó, tăng đáng kể so với mức tăng trưởng 7,6% trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 9.

Nền kinh tế lớn tăng trưởng nhanh nhất thế giới như vậy đang đáp ứng được mục tiêu đề ra của mình, theo bình luận của CNN.

India gettyimages

Người lao động làm việc tại một công trường xây dựng ở Mumbai vào tháng 11 năm 2023. Ảnh Punit Paranjpe/AFP/Getty Images

Thamashi De Silva, Trợ lý về kinh tế Ấn Độ tại Capital Economics, viết trong một ghi chú rằng mức tăng trưởng mới nhất của Ấn Độ lớn hơn nhiều so với dự đoán của các nhà phân tích và điều này có nghĩa là nền kinh tế Ấn Độ "đã kết thúc năm 2023 một cách thành công".

Bà cho rằng: "Đây là tốc độ tăng trưởng quý trước nhanh nhất trong số các nền kinh tế lớn", đồng thời lưu ý rằng vào năm 2023, GDP của Ấn Độ đã tăng 7,7%.

Bà nói thêm, dữ liệu hoạt động kinh doanh mới nhất cho thấy "nền kinh tế cũng đã có một khởi đầu thuận lợi cho đến năm 2024".

Dữ liệu này cũng sẽ củng cố thêm sự lạc quan về triển vọng kinh tế của quốc gia đông dân nhất thế giới.

Theo một báo cáo riêng hôm thứ Tư từ công ty tư vấn bất động sản Knight Frank, số lượng người Ấn Độ siêu giàu, những người có tài sản ròng ít nhất 30 triệu USD, sẽ tăng 50% trong vòng 5 năm tính đến năm 2028, mức tăng lớn nhất trên toàn cầu.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF dự kiến nền kinh tế Ấn Độ sẽ tăng trưởng 6,5% vào năm 2024, so với 4,6% của Trung Quốc, nơi tốc độ tăng trưởng đã chậm lại do hàng loạt thách thức, bao gồm khủng hoảng bất động sản, tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên kỷ lục và người tiêu dùng lạc quan.

Các nhà lãnh đạo Trung Quốc dự kiến sẽ công bố mục tiêu tăng trưởng cho năm 2024 vào tuần tới.

Sự mở rộng bền vững sẽ nhanh chóng đẩy Ấn Độ lên vị trí cao trong bảng xếp hạng các nền kinh tế lớn nhất thế giới. Các nhà phân tích tại Jefferies kỳ vọng nước này sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ ba thế giới vào năm 2027, tăng từ vị trí thứ năm hiện nay.

Ấn Độ cũng được nhiều người coi là lựa chọn thay thế cho Trung Quốc đối với các quốc gia và công ty đang tìm cách đa dạng hóa chuỗi cung ứng của họ, đặc biệt khi mối quan hệ giữa Washington và Bắc Kinh trở nên xấu đi.

Chính phủ của Thủ tướng Narendra Modi đã tích cực kêu gọi các công ty lớn thành lập nhà máy trong nước, đồng thời chi hàng tỷ USD để nâng cấp đường sá, bến cảng, sân bay và đường sắt.

Một số công ty lớn nhất thế giới, bao gồm cả nhà cung cấp Foxconn của Apple, đã mở rộng hoạt động tại đây. Và Giám đốc điều hành Tesla (TSLA) Elon Musk cho biết vào tháng 6 năm ngoái rằng công ty của ông đang tìm cách đầu tư vào Ấn Độ "càng sớm càng tốt".

"(Thủ tướng Modi) thực sự quan tâm đến Ấn Độ vì ông ấy đang thúc đẩy chúng tôi đầu tư đáng kể vào Ấn Độ, đó là điều chúng tôi dự định làm", Musk nói với các phóng viên.

Bà De Silva tại Capital Economics lưu ý rằng động lực đằng sau sự tăng trưởng kinh tế nóng bỏng của Ấn Độ "có thể giảm dần", do tăng trưởng toàn cầu yếu gây áp lực lên xuất khẩu, trong khi những hạn chế chặt chẽ hơn đối với việc cho vay không có bảo đảm ở nước này hạn chế chi tiêu hộ gia đình.

Tuy nhiên, bà nói thêm: "Bất kỳ sự chậm lại nào trong tăng trưởng sẽ ở mức độ nhẹ, đặc biệt khi nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng của chính phủ có thể sẽ thúc đẩy hoạt động".

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ