Kinh doanh quý IV giảm sút, MB vẫn báo lãi lớn cả năm

Nhàđầutư
Do tăng mạnh trích lập dự phòng trong quý IV/2022, MB báo lợi nhuận trong quý giảm hơn 2%. Cả năm 2022, nhà băng này báo lãi 22.729 tỷ đồng, tăng 37,5% so với năm 2021.
ĐÌNH VŨ
01, Tháng 02, 2023 | 15:07

Nhàđầutư
Do tăng mạnh trích lập dự phòng trong quý IV/2022, MB báo lợi nhuận trong quý giảm hơn 2%. Cả năm 2022, nhà băng này báo lãi 22.729 tỷ đồng, tăng 37,5% so với năm 2021.

MBB

MB báo lãi 22.729 tỷ đồng năm 2022. Ảnh: MB

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2022 với lợi nhuận giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, luỹ kế cả năm 2022 ngân hàng vẫn đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao so với toàn ngành, tăng 37,5% lên mức 22.729 tỷ đồng. MB nằm trong top 6 ngân hàng Việt Nam có lợi nhuận trên 20.000 tỷ đồng năm 2022.

Nằm trong bối cảnh chung của hệ thống ngân hàng năm 2022, các hoạt động dịch vụ, chứng khoán của MB trong quý IV/2022 đều ghi nhận tăng trưởng giảm. Thu nhập lãi thuần vẫn là hoạt động chính đóng góp vào kết quả kinh doanh của ngân hàng với mức tăng 34% lên 9.629 tỷ đồng. 

Tuy nhiên, do quý IV ngân hàng tăng mạnh trích lập dự phòng rủi ro thêm 78%, khiến lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 4.527 tỷ đồng, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung cả năm 2022, MB ghi nhận lợi nhuận trước thuế 22.729 tỷ đồng, tăng 37,5% so với năm trước và đạt 111,8% kế hoạch năm.

Tính tới 31/12/2022, tổng tài sản của ngân hàng tăng mạnh thêm 20% lên mức 728.623 tỷ đồng, chủ yếu do tăng trưởng tín dụng tới 26,7% lên 460 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2022 của MB khá thấp, ở mức 1%. Tuy nhiên nợ xấu nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tăng mạnh tới 180%, chiếm khoảng 50% tổng nợ xấu của ngân hàng. Tỷ lệ bao nợ xấu của ngân hàng hiện ở mức 238%, hiện chỉ thấp hơn VCB.

MB là ngân hàng hiện dẫn đầu về tỷ lệ vốn CASA, chiếm khoảng 40% tổng huy động vốn. Đây là một lợi thế của các ngân hàng sớm áp dụng công nghệ và chú trọng huy động vốn khách hàng cá nhân qua nền tảng trực tuyến, online.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ