Kienlongbank báo lãi 805 tỷ đồng

Nhàđầutư
Kienlongbank vừa công bố kết quả kinh doanh sơ kết 6 tháng đầu năm 2021, với lợi nhuận trước thuế 805,70 tỷ đồng, tăng gầp 5 lần so với cùng kỳ năm trước.
ĐÌNH VŨ
20, Tháng 07, 2021 | 17:39

Nhàđầutư
Kienlongbank vừa công bố kết quả kinh doanh sơ kết 6 tháng đầu năm 2021, với lợi nhuận trước thuế 805,70 tỷ đồng, tăng gầp 5 lần so với cùng kỳ năm trước.

ksbank

Ảnh Internet.

Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank) vừa công bố kết quả kinh doanh sơ kết 6 tháng đầu năm 2021, với con số lợi nhuận trước thuế tăng đột biến. 

Cụ thể, tính đến ngày 30/6/2021, tổng tài sản của ngân hàng đạt 60.328 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ, hoàn thành 90% kế hoạch năm 2021; tổng nguồn vốn huy động đạt 54.155 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ, hoàn thành 91% kế hoạch; tổng dư nợ cấp tín dụng đạt 36.188 tỷ đồng, tăng 4,24% so với cùng kỳ, hoàn thành 81% kế hoạch.

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của Kienlongbank đạt 805,70 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ, hoàn thành 80,5% kế hoạch năm 2021. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 1,08%. 

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2021, Kienlongbank đặt kế hoạch đầy tham vọng với mức lợi nhuận trước thuế 1.000 tỷ đồng và thông qua phương án tăng vốn điều lệ lên hơn 3.652 tỷ đồng từ chia cổ tức năm 2021 với tỷ lệ 13%.

HĐQT Kienlongbank cho biết, toàn bộ số tiền thu được từ đợt phát hành chia cổ tức sẽ dùng bổ sung nguồn vốn để đầu tư tài sản cố định, mạng lưới hoạt động và đầu tư kinh doanh sinh lời cho cho ngân hàng. Thời gian dự kiến phát hành chậm nhất là ngày 30/9/2021.

Kết quả kinh doanh đột biến 6 tháng của Kienlongbank đến sau khi có sự thay đổi căn bản về cơ cấu nhân sự cấp cao của ngân hàng. Vào hồi tháng 4, ĐHĐCĐ ngân hàng này đã thông qua miễn nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT với ông Lê Khắc Gia Bảo, sau đó bổ nhiệm nữ Chủ tịch HĐQT trẻ nhất hệ thống ngân hàng là bà Trần Thị Thu Hằng, sinh năm 1985. Cùng với đó ngân hàng đã bổ sung tên viết tắt bằng tiếng Anh là KSBank.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ