Kịch bản xấu nhất, tổng thu nội địa năm 2021 ở Đà Nẵng chỉ đạt hơn 17.500 tỷ đồng

Nhàđầutư
Theo UBND TP. Đà Nẵng, kịch bản xấu nhất, thu nội địa cả năm 2021 ước đạt 17.514 tỷ đồng, đạt 96,27% dự toán HĐND thành phố giao, nếu không kể tiền sử dụng đất (3.304 tỷ đồng) thì ước thu nội đia là 14.210 tỷ đồng, hụt thu so với dự toán là 683 tỷ đồng.
THÀNH VÂN
03, Tháng 08, 2021 | 11:17

Nhàđầutư
Theo UBND TP. Đà Nẵng, kịch bản xấu nhất, thu nội địa cả năm 2021 ước đạt 17.514 tỷ đồng, đạt 96,27% dự toán HĐND thành phố giao, nếu không kể tiền sử dụng đất (3.304 tỷ đồng) thì ước thu nội đia là 14.210 tỷ đồng, hụt thu so với dự toán là 683 tỷ đồng.

UBND TP. Đà Nẵng vừa có báo cáo đề xuất 3 kịch bản cho 6 tháng cuối năm 2021 và lựa chọn kịch bản chung về tăng trưởng kinh tế năm 2021 của TP. Đà Nẵng.

Theo chính quyền Đà Nẵng, kịch bản 1 là kịch bản thuận lợi, dự kiến dịch COVID-19 được kiểm soát tốt cuối tháng 6, đầu tháng 7 năm 2021.

Tại kịch bản này, tốc độ tăng GRDP 6 tháng cuối năm đạt mức tăng khoảng 7% (quy mô GRDP tương đương khoảng 92% của 6 tháng cuối năm 2019, ngang mức bình quân của 2 năm 2018, 2019). Trong đó, các khu vực Dịch vụ; Công nghiệp – Xây dựng, Nông – Lâm nghiệp và Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 7,2%, 5,8% và 2,6%.

Theo đó, tốc độ tăng GRDP năm 2021 sẽ đạt mức 6%, các khu vực Dịch vụ, Công nghiệp – Xây dựng, Nông – Lâm và Thuỷ sản lần lượt là 6,3%, 4,4% và 1,2%. Thu nội địa cả năm 2021 ước đạt 18.953,9 tỷ đồng, đạt 104,2% dự toán HĐND thành phố giao; nếu không kể tiền sử dụng đất (3.304 tỷ đồng) thì ước thu nội địa là 15.649,6 tỷ đồng, đạt 105,1% dự toán được giao, bằng 100,3% so với cùng kỳ. 

danang-flycam2

Với kịch bản xấu nhất, thu nội địa cả năm 2021 ước đạt 17.514 tỷ đồng, đạt 96,27% dự toán HĐND thành phố giao.

Theo UBND TP. Đà Nẵng, để đạt được kịch bản này, một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong GRDP phải duy trì phục hồi và tăng trưởng ổn định, mức tăng một số ngành dự kiến như sau: Công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 4,5-5%); Thương mại (tăng 8,5-9%), Thông tin và truyền thông (tăng 6,5-7%); Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8%.

Đối với kịch bản 2, kịch bản chưa thuận lợi, dự kiến dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát từ cuối quý II/2021.

Tình hình tăng trưởng GRDP tương đương như 6 tháng đầu năm 2021, tốc độ GRDP 6 tháng cuối năm đạt mức tăng gần 5% (quy mô GRDP tương đương gần 90% của 6 tháng cuối năm 2019). Trong đó, các khu vực Dịch vụ, Công nghiệp – Xây dựng; Nông - Lâm nghiệp và Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 5,3%, 3,5% và 2,7%.

Theo đó, tốc độ tăng GRDP năm 2021 sẽ đạt mức 4,5 – 5%, các khu vực Dịch vụ, Công nghiệp – Xây dựng; Nông - Lâm nghiệp và Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 5,2%, 3,2% và 1,2%. Thu nội địa cả năm 2021 ước đjat 18.404 tỷ đồng, đạt 101,2% dự toán HĐND thành phố giao; nếu không kể tiền sử dụng đất (3.304 tỷ đồng) thì ước thu nội địa là 15.100 tỷ đồng, đạt 101,4% dự toán được giao, bằng 96,8% so với cùng kỳ.

Theo kịch bản này, 6 tháng cuối năm 202 không có đột phá về tăng trưởng GRDP, khi đó cả năm 2021 kinh tế dự kiến tăng trưởng gần 5%. Kịch bản này xảy ra khi trong 6 tháng cuối năm phần lớn các ngành sẽ duy trì mức tăng trưởng tương đương hoặc cao hơn một ít so với 6 tháng đầu năm 2021. Một số ngành kinh tế chiếm tỷ trọng lớn dự kiến có tăng nhưng mức độ thấp hơn kịch bản 1 như: Công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 3-3,5%); Thương mại (tăng 5,5-6%); Thông tin và truyền thông (tăng 3-3,5%)...

Đối với kịch bản 3, kịch bản điều kiện xấu, dự kiến dịch COVID-19 chưa được kiểm soát trong quý III và quý IV/2021.

Tốc độ tăng trưởng GRDP có thể thấp hơn 6 tháng đầu năm 2021, 6 tháng cuối năm 2021 sẽ chỉ đạt dưới 3,5% (quy mô GRDP tương đương khoảng 85% của 6 tháng cuối năm 2019).

Theo đó, tốc độ tăng GRDP năm 2021 sẽ ở mức dưới 4% (khi đó quy mô GRDP năm 2021 chỉ xấp xỉ năm 2018). Thu nội địa cả năm 2021 ước đạt 17.514 tỷ đồng, đạt 96,27% dự toán HĐND thành phố giao; nếu không kể tiền sử dụng đất (3.304 tỷ đồng) thì ước thu nội đia là 14.210 tỷ đồng, đạt 95,4% dự toán được giao, bằng 91% so với cùng kỳ, hụt thu so với dự toán là 683 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ