Không tiếp tục phát triển chung cư căn hộ nhà cao tầng ở khu vực trung tâm

Nhàđầutư
Đó là nội dung trong Công văn số 3585/VPCP-CN của Văn phòng Chính phủ .Trong đó, lưu ý các giải pháp về không tiếp tục phát triển chung cư căn hộ nhà cao tầng ở khu vực trung tâm.
NHÂN HÀ
20, Tháng 04, 2018 | 16:31

Nhàđầutư
Đó là nội dung trong Công văn số 3585/VPCP-CN của Văn phòng Chính phủ .Trong đó, lưu ý các giải pháp về không tiếp tục phát triển chung cư căn hộ nhà cao tầng ở khu vực trung tâm.

chung_cucarina

không tiếp tục phát triển chung cư căn hộ nhà cao tầng ở khu vực trung tâm 

Xét báo cáo về kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/7/2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan (Công an, Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia...) và UBND các thành phố: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP.

Trên cơ sở đó, xây dựng dự thảo Nghị quyết về các giải pháp khắc phục ùn tắc giao thông tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (thay thế Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP), trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/6/2018.

Trong đó, lưu ý các giải pháp về không tiếp tục phát triển chung cư căn hộ nhà cao tầng ở khu vực trung tâm; phát triển các khu đô thị vệ tinh để điều phối, bố trí lại dân cư và lực lượng lao động, giảm tải cho các thành phố về áp lực công ăn việc làm, nhà ở, an sinh xã hội, trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông; ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hòa giao thông, quản lý phương tiện giao thông và người tham gia giao thông; sự tham gia của cả hệ thống chính trị, phòng trào tự quản... cũng như chế tài xử lý nghiêm các vi phạm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ