Khối ngoại ‘xả’ VHM, VIC, VN-Index tiếp tục ‘bay’ gần 15 điểm

Nhàđầutư
Với việc VHM quay đầu giảm điểm ngay từ lúc mở cửa đầu phiên, VN-Index đã giảm tiệm cận trở lại ngưỡng hỗ trợ thấp nhất xác lập hồi đầu tháng 2/2018.
BẢO LINH
23, Tháng 05, 2018 | 09:43

Nhàđầutư
Với việc VHM quay đầu giảm điểm ngay từ lúc mở cửa đầu phiên, VN-Index đã giảm tiệm cận trở lại ngưỡng hỗ trợ thấp nhất xác lập hồi đầu tháng 2/2018.

nhadautu - VN-Index bay gan 15 diem

 Khối ngoại ‘xả’ VHM, VIC, VN-Index tiếp tục ‘bay’ gần 15 điểm

Điểm nhấn của thị trường đến từ việc bộ đội VIC và VHM giảm điểm rất mạnh. Thậm chí, có những lúc bộ đôi này đã ‘nhúng’ sàn khi VIC giao dịch ở mức giá 99.000 đồng/cổ phiếu; VHM giao dịch mức giá 110.000 đồng/cổ phiếu.

Nguyên nhân có thể đến từ việc NĐTNN bán ròng mạnh hai cổ phiếu này. Cụ thể, họ bán ròng VIC khoảng hơn 150.000 cổ phiếu, tương đương tổng giá trị. Với VHM, họ bán ròng khoảng hơn 120.000 cổ phiếu.  

VRE cũng giảm nhẹ 1,2% còn 42.500 đồng/cổ phiếu.

Ở nhóm Ngân hàng, trừ duy nhất MBB trong rổ VN30 tăng 0,3% đạt mức giá 28.900 đồng/cổ phiếu, các mã vốn hóa lớn như BID, VCB, VPB đều giảm điểm mạnh.

Diễn biến tiêu cực của nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường và các cổ phiếu vốn hóa lớn đã ảnh hưởng tiêu cực đến các nhóm ngành khác. Cụ thể, nhóm Dầu khí ghi nhận PVS (-1,0%), PVC (-3,2%), OIL (-3,4%), duy chỉ có GAS (1,7%) tăng điểm.

Nhóm cổ phiếu chứng khoán ghi nhận duy nhất SSI (1,2%) trong rổ VN30 tăng điểm nhẹ. Các mã như HCM (-1,4%), VND (-2,0%), VCI (-1,1%),… đều chìm trong sắc đỏ.

Diễn biến giảm điểm lan rộng trên hai sàn còn lại. Cụ thể, HNX-Index giảm 0,57 điểm còn 116,15 điểm; UpCom ghi nhận giảm 0,13 điểm còn 53,60 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ