'Kệ' dịch COVID-19, Bột giặt NET vẫn báo lãi kỷ lục trong quý I/2020

Nhờ tăng trưởng mạnh doanh số bán hàng, Bột giặt NET trong quý I/2020 đã có mức doanh thu thuần đạt 356,8 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 32,16 tỷ đồng, là kết quả kinh doanh quý cao nhất của doanh nghiệp này từ trước đến nay.
KỲ PHONG
18, Tháng 04, 2020 | 16:03

Nhờ tăng trưởng mạnh doanh số bán hàng, Bột giặt NET trong quý I/2020 đã có mức doanh thu thuần đạt 356,8 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 32,16 tỷ đồng, là kết quả kinh doanh quý cao nhất của doanh nghiệp này từ trước đến nay.

201912181125CHnet

Trụ sở CTCP Bột giặt NET. Ảnh: Thương Trường

CTCP Bột giặt NET (NETCO – HNX: NET) vừa công bố báo cáo tài chính quý I/2020. Theo đó, doanh thu thuần đạt 356,8 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế tăng 108%, lên 32,16 tỷ đồng.

Đây cũng là mức doanh thu và lợi nhuận lớn nhất trong lịch sử mà NET ghi nhận trong một quý kể từ khi hoạt động. Có được kết quả tích như trên là đến từ việc tăng trưởng mạnh doanh số bán hàng.

Trong quý I vừa qua, Masan HPC, một công ty thành viên do Tập đoàn Masan sở hữu 100% vốn đã mua thành công hơn 52% cổ phần với mức giá trung bình 48.000 đồng/cổ phiếu, tương đương mức định giá xấp xỉ 46 triệu USD qua đó trở thành cổ đông chi phối tại Bột giặt NET.

Bên cạnh đó, lãi gộp quý I của NET cũng ở mức cao với 83,86 tỷ đồng, tương ứng biên lãi gộp 23,5%, cải thiện đáng kể so với biên lãi gộp 18% cùng kỳ 2019.

Ngoài ra, các chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi nhiều so với năm trước, ngoại trừ chi phí bán hàng tăng 16,5 tỷ đồng (71,12%).

Tính đến hết 31/3/2020, tổng tài sản Bột giặt NET đạt gần 642 tỷ đồng, tăng 11,5% so với thời điểm đầu năm. Trong đó số dư tiền và tương đương chiếm 22% với 140 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tích lũy được gần 102 tỷ đồng.

Bột giặt NET được thành lập từ năm 1968 và là một trong các doanh nghiệp nội địa hàng đầu về sản phẩm chăm sóc gia đình tại Việt Nam với hai thương hiệu được ưa chuộng là NET và NETSOFT.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ