HHS muốn sở hữu 100% Công ty TNHH Pruska Việt Nam

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy (mã HHS) vừa thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn góp tại Công ty TNHH Pruksa Việt Nam để nâng tỷ lệ sở hữu HHS lên tối đa 100%.
BẢO NGỌC
05, Tháng 10, 2017 | 19:52

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy (mã HHS) vừa thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn góp tại Công ty TNHH Pruksa Việt Nam để nâng tỷ lệ sở hữu HHS lên tối đa 100%.

nhadautu - HHS muon thau tom pruska vietnam

HHS muốn sở hữu 100% Công ty TNHH Pruska Việt Nam 

Theo đó, sau khi nhận chuyển nhượng, Công ty TNHH Pruska Việt Nam sẽ trở thành công ty con của Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy (mã HHS).

Được biết hiện tại, HHS đang sở hữu 45,45% cổ phần Pruska Việt Nam. Trước đó, HĐQT HHS đã thông qua việc rót 189 tỷ đồng góp vốn bổ sung và nâng tỷ lệ sở hữu ở Pruska Việt Nam từ 36% lên 46%.

Tại ĐHĐCĐ thường niên 2017, HHS cho biết định hướng lĩnh vực bất động sản, Công ty sẽ tiếp tục thực hiện các giai đoạn tiếp theo của dự án Pruska Town. Đồng thời, HHS cũng sẽ kết hợp Công ty CP Đầu tư Tài Chính Hoàng Huy (mã TCH) thực hiện các dự án tái định cư, đầu tư các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp với mức giá cạnh tranh trên thị trường, khoảng 500 triệu đồng.

Công ty TNHH Pruska Việt Nam là Công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, hiện là chủ đầu tư duy nhất của dự án Pruska Town tại Thành phố Hải Phòng với quy mô 20,69 hectar. Đây là dự án khu nhà ở dành cho người có thu nhập thấp.

Dự án khởi công xây dựng từ tháng 3/2015 và theo trang chủ website công ty này, dự án tính đến tháng 6/2017 đã hoàn thiện hệ thống giao thông nội bộ, đường thoát nước, đường điện, nước sinh hoạt, đèn cao áp, vỉa hè và cây xanh trong dự án.

Kết thúc phiên giao dịch 5/10, cổ phiếu HHS nằm ở mức 4.090 đồng/cổ phiếu, tăng 0,2% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ