HDBank ấn định ngày chốt quyền, hoàn thành kế hoạch trả cổ tức 25%

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) thông báo ngày đăng ký cuối cùng để chốt danh sách cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu năm 2022 là ngày 20/7/2023, không lâu sau khi hoàn tất trả cổ tức tiền mặt tỷ lệ 10%.
AN NHIÊN
30, Tháng 06, 2023 | 12:45

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) thông báo ngày đăng ký cuối cùng để chốt danh sách cổ đông nhận cổ tức bằng cổ phiếu năm 2022 là ngày 20/7/2023, không lâu sau khi hoàn tất trả cổ tức tiền mặt tỷ lệ 10%.

13

 

Theo thông tin từ Sở GDCK TP.HCM, ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDBank, HDB) vừa công bố nghị quyết của HĐQT chấp thuận ngày 20/7 là đăng ký cuối cùng lập danh sách cổ đông hưởng quyền nhận cổ tức năm 2022 bằng cổ phiếu. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 19/7.

Theo phương án phát hành, mỗi cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu nhận 15 cổ phiếu mới. Nguồn vốn để phát hành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2022 theo báo cáo tài chính được kiểm toán và trích lập đầy đủ các quỹ. Vốn điều lệ của HDBank sẽ tăng từ 25.303 tỷ đồng lên trên 29.076 tỷ đồng. Ngân hàng dự kiến dành phần lớn vốn tăng thêm để bổ sung nguồn vốn cho vay trung dài hạn.

Như vậy năm nay cổ đông của HDBank tiếp tục nhận cổ tức với tổng tỷ lệ 25%. Mới đây, hôm 12/6, cổ đông nhà băng này đã nhận được cổ tức tiền mặt với tỷ lệ 10%. 

HDBank thuộc nhóm các ngân hàng tăng trưởng cao và bền vững với tỷ lệ ROE luôn đạt khoảng 22-24%. Bên cạnh chương trình Esop cho cán bộ nhân viên,  nhà băng này có truyền thống chia cổ tức đều đặn, lên đến 25% trong các năm 2021 và 2022 và 65% trong năm 2020, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cổ đông, khách hàng và cán bộ nhân viên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ