Hà Tĩnh: Xây dựng nhà máy may 15 triệu USD tại Hồng Lĩnh

Nhàđầutư
Ông Đặng Quốc Khánh - Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh cho biết, vừa ký Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư cho dự án Nhà máy may Haivina Hồng Lĩnh tại cụm công nghiệp Nam Hồng Lĩnh với tổng mức đầu tư 15 triệu USD.
NGUYỄN PHƯỢNG
26, Tháng 09, 2018 | 06:49

Nhàđầutư
Ông Đặng Quốc Khánh - Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh cho biết, vừa ký Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư cho dự án Nhà máy may Haivina Hồng Lĩnh tại cụm công nghiệp Nam Hồng Lĩnh với tổng mức đầu tư 15 triệu USD.

Theo đó, Công ty TNHH Haivina - một doanh nghiệp của Hàn Quốc có trụ sở tại tỉnh Hải Dương sẽ đầu tư 345 tỷ đồng (tương đương 15 triệu USD) xây dựng nhà máy chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm găng tay thể thao, găng tay công nghiệp, quần áo và các trang phục thể thao phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

3_221480

Công ty Haivina chuyên sản xuất các sản phẩm găng tay thể thao, găng tay công nghiệp, quần áo và các trang phục thể thao phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

Nhà máy may Haivina Hồng Lĩnh được xây dựng tại Cụm Công nghiệp Nam Hồng (TX Hồng Lĩnh) có công suất khoảng 12 triệu sản phẩm/năm bao gồm hệ thống nhà xưởng, nhà văn phòng và các hạng mục công trình phụ trợ khác trên diện tích 8,9 ha.

Theo kế hoạch, dự kiến Nhà máy may Haivina Hồng Lĩnh sẽ hoàn thành hạng mục nhà xưởng, một số công trình phụ trợ khác vào cuối năm 2019 và đi vào sản xuất đối với phần nhà xưởng. Nhà máy sẽ hoàn thành toàn bộ dự án vào cuối năm 2021.

“Nhà máy may Haivina Hồng Lĩnh đi vào hoạt động sẽ góp phần phát triển kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 4.000 lao động địa phương, tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh”. Ông Khánh thông tin.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ