Giá xăng dầu tăng trở lại

Nhàđầutư
Từ 15h00 chiều nay (22/5), mức giá bán lẻ xăng dầu trên thị trường sẽ được điều chỉnh tăng thêm từ 300-500 đồng/lít tuỳ từng loại.
ĐÌNH VŨ
22, Tháng 05, 2023 | 15:12

Nhàđầutư
Từ 15h00 chiều nay (22/5), mức giá bán lẻ xăng dầu trên thị trường sẽ được điều chỉnh tăng thêm từ 300-500 đồng/lít tuỳ từng loại.

Empty

Điều chỉnh tăng giá xăng dầu từ 15h00 chiều 22/5. Ảnh: Trọng Hiếu.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 11-22/5) có diễn biến tăng giảm đan xen nhưng nhìn chung là tăng.

Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh COVID-19 trong nước đang được kiểm soát, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đã phục hồi trở lại, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên mức trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu như kỳ trước và tiếp tục không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Theo đó, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 300 đồng/lít; xăng RON95 ở mức 300 đồng/lít; dầu diesel ở mức 300 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 300đồng/lít; dầu mazut ở mức 300 đồng/kg.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 20.488 đồng/lít (tăng 357 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 21.499 đồng/lít (tăng 499 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 17.954 đồng/lít (tăng 301 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 17.969 đồng/lít (giảm 3 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.158 đồng/kg (tăng 296 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Mức giá trên áp dụng từ 15h00 ngày 22/5/2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ