Giá xăng dầu giảm lần thứ 8 liên tiếp, chạm mốc 10.000 đồng/lít

Nhàđầutư
Liên Bộ Công thương - Tài chính chính thức áp dụng mức giá mới với mặt hàng xăng dầu, mức giảm từ 300 - 800 đồng/lít cho từng loại mặt hàng.
ĐÌNH VŨ
28, Tháng 04, 2020 | 15:38

Nhàđầutư
Liên Bộ Công thương - Tài chính chính thức áp dụng mức giá mới với mặt hàng xăng dầu, mức giảm từ 300 - 800 đồng/lít cho từng loại mặt hàng.

giam-gia-xang

Giá xăng E5RON92 chính thức giảm từ 15h ngày 28/4 xuống còn 10.942 đồng/lít.

Chiều 28/4, liên Bộ Công thương - Tài chính cho biết, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua (13/4-27/4) biến động có tăng và giảm nhưng xu hướng chung là giảm. Cụ thể giá bình quân các sản phẩm xăng dầu ở mức: 18,477 USD/thùng xăng RON92 (giảm 2,166 USD/thùng so với kỳ trước); 19,735 USD/thùng xăng RON95 (giảm 1,532 USD/thùng so với kỳ trước).

Trước biến động giảm của giá xăng dầu thế giới, liên Bộ Công thương – Tài chính quyết định phương án điều hành các mặt hàng xăng dầu nhằm hỗ trợ đời sống của người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19; để bảo đảm giá bán xăng dầu trong nước phản ánh xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay; sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu ở mức hợp lý để có dư địa điều hành giá xăng dầu những kỳ tiếp theo trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới đang có diễn biến phức tạp, khó lường.

Cụ thể, liên Bộ điều chỉnh giảm giá tất cả các mặt hàng xăng dầu (đây là lần giảm thứ 8 liên tiếp từ đầu năm 2020 đến nay), như sau: Xăng E5RON92 giảm 401 đồng/lít còn 10.942 đồng/lít; xăng RON95-III giảm 308 đồng/lít còn 11.631 đồng/lít.

Dầu diesel 0.05S giảm 882 đồng/lít còn 9.941 đồng/lít; dầu hỏa giảm 674 đồng/lít và dầu mazut 180CST 3.5S giảm 657 đồng/kg còn lần lượt là 7.965 đồng/lít và 8.670 đồng/kg.

Giá xăng dầu giảm chính thức từ 15h ngày 28/4.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ