Giá vàng rung lắc sau khi vượt mốc 57 triệu đồng/lượng

Phiên giao dịch ngày 13/7, sau khi vượt mốc 57 triệu đồng/lượng, giá vàng rung lắc nhẹ. Kể từ khi dịch COVID-19 lần thứ 4 bùng phát, giá vàng luôn neo giữ ở mức cao.
QUỲNH NGA
13, Tháng 07, 2021 | 08:54

Phiên giao dịch ngày 13/7, sau khi vượt mốc 57 triệu đồng/lượng, giá vàng rung lắc nhẹ. Kể từ khi dịch COVID-19 lần thứ 4 bùng phát, giá vàng luôn neo giữ ở mức cao.

1vangmieng1_XJMB

Giá vàng rung lắc trên “đỉnh”

Trên thị trường vàng trong nước, ngày 13/7, Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức giá 56,82 – 57,28 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 70.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Nhẫn tròn trơn 999.9 ở mức 51,13 – 52 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, niêm yết vàng miếng ở mức 56,7 – 57,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này giữ nguyên ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Sáng 13/7, (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.807 USD/ounce. Mức giá này giảm 2 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch hôm qua.

Trên thị trường tiền tệ, sáng 13/7, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm USD ở mức 23.201 VND. Mức giá này tăng 3 đồng/USD so với phiên giao dịch trước đó.

Tại các ngân hàng thương mại, giá giao dịch USD có xu hướng chững lại so với các phiên giao dịch trước đó.

Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank (hội sở chính), giá USD được niêm yết với mức 22.890 - 23.120 đồng/USD. Mức giá này tăng 20 đồng/USD ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Ngân hàng Tiên Phong niêm yết giá USD ở mức 22.880 - 23.118 đồng/USD. Mức giá này tăng 25 đồng/USD ở chiều mua vào và tăng 10 đồng/USD ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ