Giá vàng phiên cuối tuần bật tăng sau hai phiên chập chững

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch cuối tuần 7/10, giá vàng tăng trở lại sau hai phiên chập chững.
HẢI ĐĂNG
07, Tháng 10, 2017 | 09:28

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch cuối tuần 7/10, giá vàng tăng trở lại sau hai phiên chập chững.

 

gia vang

Giá vàng phiên cuối tuần bật tăng trở lại

Thị trường miền Bắc 

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội đồng loạt tăng 70.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện được niêm yết ở mức giá 36,41 - 36,63 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI, giá DOJI Hà Nội hiện niêm yết ở mức: 36,50 - 36,58 triệu đồng/lượng (bán ra). So với phiên hôm trước, giá vàng tăng mạnh 90.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra. Chênh lệch giá mua và  bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Đồng thời, so với phiên giao dịch hôm qua, giá bán lẻ và bán buôn của Tập Đoàn này tại khu vực Hà Nội cũng đồng loạt tăng 90.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán ra  so với phiên giao dịch hôm qua.

Hiện giá DOJI lẻ được niêm yết ở mức giá 36,50 - 36,58 triệu đồng/lượng, giá DOJI buôn giao dịch ở mức là 36,51 - 36,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng thời điểm giao dịch, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý cũng đồng loạt tăng 80.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán ra so với phiên giao dịch hôm trước. Hiện niêm yết ở mức 36,49 - 36,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Giá vàng 24K của Tập đoàn này niêm yết ở mức 35,10 - 36,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng đã tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán.

Thị trường miền Trung và miền Nam

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn hiện niêm yết ở mức giá là 36,41 - 36,61 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng tăng 70.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra. Chênh lệch giá bán ra cao hơn giá mua vào là 200.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của DOJI, tại thị trường TP.HCM, giá DOJI hiện niêm yết ở mức 36,50 - 36,58 triệu đồng/lượng, tăng 90.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra so với phiên hôm qua. So với thị trường Hà Nội, giá DOJI ở TP.HCM rẻ hơn 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.

Đồng thời, giá DOJI bán lẻ và bán buôn của Tập đoàn này cũng tăng 80.000 đồng/lượng so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức 36,49 - 36,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá DOJI bán buôn niêm yết ở mức 36,50 - 36,56 triệu đồng/lượng. Mức giá này, bằng với giá tại thị trường Hà Nội.

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI bán lẻ tăng 70.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Hiện giá DOJI lẻ được niêm yết ở mức 36,45 - 36,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Ở chiều ngược lại, giá DOJI bán buôn hiện được giao dịch ở mức là 36,46 - 36,58 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, tăng 60.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Cùng thời điểm giao dịch, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM, niêm yết ở mức giá là 36,38 - 36,58 triệu đồng/lượng. So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng tăng 40.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 60.000 đồng/lượng giá ở chiều bán ra.

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 7/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.276,10 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 0,17%, ở mức 1.270,98 USD/ounce, gần mức thấp nhất trong hai tháng là 1.268,50 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ