Giá vàng hôm nay 3/10: Lao dốc mạnh

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay (3/10), giá vàng lao dốc mạnh, chạm đáy 2 tháng trong bối cảnh dòng tiền đổ vào vàng giảm do đồng USD đang mạnh dần lên.
HẢI ĐĂNG
03, Tháng 10, 2017 | 09:28

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay (3/10), giá vàng lao dốc mạnh, chạm đáy 2 tháng trong bối cảnh dòng tiền đổ vào vàng giảm do đồng USD đang mạnh dần lên.

gia vang

 Giá vàng hôm nay 3/10: Lao dốc mạnh

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được giao dịch ở mức 36,25 - 36,47 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá vàng đã “bốc hơi” 110.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán. Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm giao dịch, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI, giá DOJI Hà Nội hiện niêm yết ở mức: 36,33 - 36,41 triệu đồng/lượng (bán ra). So với phiên hôm trước, giá vàng giảm mạnh 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán. Chênh lệch giá mua và  bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Đồng thời, so với phiên giao dịch hôm qua, giá bán lẻ của Tập Đoàn này tại khu vực Hà Nội cũng đồng loạt giảm 110.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán ra  so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện được niêm yết ở mức giá 36,33 - 36,41 triệu đồng/lượng.

DOJI bán buôn giảm 110.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán hiện được niêm yết ở mức giá là 36,34 - 36,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng thời điểm giao dịch, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý đồng loạt giảm 90.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán ra so với phiên giao dịch hôm trước. Hiện niêm yết ở mức 36,35 - 36,43 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Giá vàng 24K của Tập đoàn này đồng loạt giảm mạnh 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra so với phiên hôm qua, hiện niêm yết ở mức 35,05 - 36,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường miền Trung và miền Nam

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, tại thị trường TP.HCM, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn hiện niêm yết ở mức giá là 36,25 - 36,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng đồng loạt giảm 110.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá bán ra cao hơn giá mua vào là 200.000 đồng/lượng.

Trên sàn giao dịch của DOJI, tại thị trường TP.HCM, giá DOJI hiện niêm yết ở mức 36,32 - 36,40 triệu đồng/lượng, giảm 110.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên giao dịch hôm qua.

Hiện giá DOJI bán lẻ và bán buôn của Tập đoàn này cũng đồng loạt giảm 110.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, cụ thể, giá niêm yết ở mức 36,32 - 36,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này, thấp hơn 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào so với giá tại thị trường Hà Nội. Giá DOJI bán buôn niêm yết ở mức 36,33 - 36,39 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI bán lẻ được niêm yết ở mức 36,42 - 36,55 triệu đồng/lượng, giảm 40.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 30.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Giá DOJI bán buôn hiện được giao dịch ở mức là 36,30 - 36,42 triệu đồng/lượng, giảm 120.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 130.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Cùng thời điểm giao dịch, Cty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM, niêm yết ở mức giá là 36,24 - 36,41 triệu đồng/lượng. So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng giảm 80.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 130.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 3/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.272 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm xuống mức 1.275 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 10,5% (+121 USD/ounce) so với cuối năm 2016. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 35,2 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 1,3 triệu đồng/lượng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ