Giá vàng hôm nay: Ngược dòng với giá vàng thế giới

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 22/12, giá vàng trong nước chưa có dấu hiệu bứt phá so với phiên liền trước. Trong khi đó, giá vàng thế giới tiếp tục đà phục hồi khi nhu cầu mua bán vàng trang sức cuối năm tăng mạnh.
HẢI ĐĂNG
22, Tháng 12, 2017 | 09:43

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 22/12, giá vàng trong nước chưa có dấu hiệu bứt phá so với phiên liền trước. Trong khi đó, giá vàng thế giới tiếp tục đà phục hồi khi nhu cầu mua bán vàng trang sức cuối năm tăng mạnh.

gia-vang-hom-nay-ndt

Giá vàng SJC hôm nay đồng loạt giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC hiện niêm yết ở mức mức 36,290 - 36,510 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng đồng loạt giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. chênh lệch giá mua - bán giảm vẫn duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Ngược lại, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI điều chỉnh tăng nhẹ 10.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với phiên hôm qua. Cụ thể, niêm yết ở mức: 36,370 - 36,450 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 36,370 - 36,450 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Hà Nội buôn là 36,380 - 36,440 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý hiện niêm yết ở mức 36,370 - 36,450 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên liền trước, giá vàng hôm nay tăng 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra. Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Nhẫn vàng SJC 99,99 giao dịch ở mức 35,080 - 35,480 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng SJC 99,99 tăng nhẹ 10.000 đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giống như thị trường Hà Nội, ở TP.HCM, giá vàng SJC điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,290 - 36,490 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Giá DOJI ở thị trường TP.HCM Hiện niêm yết ở mức 36,370 - 36,450 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng không có sự thay đổi, giữ nguyên mức giao dịch như phiên hôm qua. 

Hiện giá DOJI TP.HCM lẻ niêm yết ở mức là 36,370 - 36,450 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI TP.HCM buôn là 36,380 - 36,440 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 36,350 - 36,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 36,360 - 36,480 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Trong phiên giao dịch sáng nay Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang niêm yết ở mức giá là 36,300 - 36,480 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng hôm nay tăng 10.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giữ nguyên giá bán ra. Chênh lệch giá mua - bán ở mức 180.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 22/12 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.265 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.268 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 9,9% (+114 USD/ounce) so với cuối năm 2016. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 35,0 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 1,4 triệu đồng/lượng.

Vàng tăng giá bất chấp đồng USD vẫn đang trong xu hướng đi lên, lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng và áp lực dòng tiền đang chuyển sang một số kênh đầu cơ khách như tiền bảo bitcoin…

Vàng tăng giá chủ yếu do giới đầu tư kỳ vọng mặt hàng kim loại quý sẽ bớt ảm đạm khi thị trường bước vào khoảng thời gian sôi động nhất trong năm. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ