Giá vàng hôm nay: Bật tăng sau nhiều phiên giảm

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 11/1, giá vàng tronng nước bật tăng sau nhiều phiên giảm liên tiếp, trên thị trường thế giới đồng USD suy yếu đã giúp giá vàng thế giới tăng mạnh.
HẢI ĐĂNG
11, Tháng 01, 2018 | 09:22

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 11/1, giá vàng tronng nước bật tăng sau nhiều phiên giảm liên tiếp, trên thị trường thế giới đồng USD suy yếu đã giúp giá vàng thế giới tăng mạnh.

 

gia-vang-trong-nuoc-hom-nay

Sau nhiều phiên giảm liên tiếp, giá vàng hôm nay đồng loạt tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra. Ảnh minh họa 

Thị trường miền Bắc

Sau nhiều phiên liên tiếp giảm, trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC quay đầu tăng mạnh 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức mức giá 36,430 - 36,650 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán giảm ở mức 220.000 đồng/lượng.

Tương tự, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI điều chỉnh tăng mạnh 70.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 60.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức: 36,490 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 110.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 36,490 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Hà Nội buôn là 36,500 - 36,570 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý đồng loạt tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện, niêm yết ở mức 36,500 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, nhẫn vàng SJC 99,99 điều chỉnh tăng mạnh 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua, niêm yết ở mức 36,000 - 36,400 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường miền Nam

Giống như thị trường Hà Nội, tại TP.HCM, giá vàng SJC đồng loạt tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Cụ thể, niêm yết ở mức giá là 36,430 - 36,630 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Giá DOJI ở thị trường TP.HCM điều chỉnh tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,480 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá DOJI TP.HCM lẻ niêm yết ở mức là 36,480 - 36,580 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI TP.HCM buôn là 36,490 - 36,570 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 36,480 - 36,610 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 36,500 - 36,590 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Trong phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang, cũng điều chỉnh tăng 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 80.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,380 - 36,630 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 250.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 11/1 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.322 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 2 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.323,2 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 14,9% (+171 USD/ounce) so với đầu năm 2017. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 36,6 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, ngang bằng giá vàng trong nước.

Giá vàng thế giới quay đầu tăng mạnh trở lại lên đỉnh cao 4 tháng do đồng USD tụt giảm khá nhanh sau khi Trung Quốc cân nhắc thay đổi chính sách mua trái phiếu chính phủ Mỹ. Sức cầu lớn vào mùa cao điểm tiêu thụ vàng ở châu Á cũng góp phần đẩy giá vàng lên cao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ