Đối thủ tranh cử tổng thống với ông Putin là 1 nữ MC truyền hình xinh đẹp

Đối thủ đáng gờm của Tổng thống Nga đương nhiệm Vladimir Putin trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2018 có thể là một phụ nữ, tạp chí Vedomosti cho biết.
NGỌC THƯ
03, Tháng 09, 2017 | 08:32

Đối thủ đáng gờm của Tổng thống Nga đương nhiệm Vladimir Putin trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2018 có thể là một phụ nữ, tạp chí Vedomosti cho biết.

Tạp chí Vedomosti hôm 1-9 đã liệt kê một số cái tên sáng giá có thể trở thành đối thủ của ông Putin trong cuộc chạy đua tổng thống nga vào năm tới. Dẫn lời nguồn tin trong chính quyền Tổng thống Nga và giới chuyên gia, tạp chí này cho biết trong số những cái tên đó có ba ứng viên nổi trội. Đó là: Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ Dân chủ Xã hội Nga Natalya Velikaya, lãnh đạo Ủy ban Phụ huynh quốc gia Irina Volynets và thành viên Hội đồng Trung ương đảng Irina Peteleyeva. Điều đáng chú ý là cả ba nhân vật này đều là nữ giới.

photo-0-1504344305577

Nữ MC truyền hình nổi tiếng Ksenia Sobchak là đại diện cho hình mẫu người phụ nữ hiện đại muốn làm chính trị ở Nga. Ảnh: crimearussia.com 

Một nguồn tin khác cho rằng nữ MC truyền hình nổi tiếng Ksenia Sobchak là một lựa chọn lý tưởng. Tờ Vedomosti nhận xét Ksenia Sobchak là đại diện cho hình mẫu lý tưởng của một phụ nữ hiện đại muốn làm chính trị.

“Thông minh, nổi bật, thú vị, nhưng không hoàn toàn thích hợp với hình mẫu điển hình của phụ nữ Nga, vấn đề là cô ấy có quyết định hay không" – theo nguồn tin.

Điện Kremlin vẫn chưa đưa ra câu trả lời về việc Tổng thống Putin có tham gia chiến dịch bầu cử vào năm 2018 hay không.

Cho đến nay, ở Nga chỉ có hai trường hợp phụ nữ là ứng cử viên tổng thống. Vào năm 2000, Chủ tịch hiện tại của Ủy ban Bầu cử Trung ương Ella Pamfilova giành hơn 1 % số phiếu bầu. Và vào năm 2004, nữ chính trị gia Irina Khakamada với 3,84% số phiếu ủng hộ.

Theo Pháp luật TP. Hồ Chí Minh

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ