Doanh thu dịch vụ đạt hơn 2.168 tỷ đồng ở Quảng Nam

Nhàđầutư
Theo báo cáo tại phiên họp thường kỳ tháng 8 của UBND tỉnh Quảng Nam, tính chung 8 tháng đầu năm 2019, doanh thu dịch vụ đạt hơn 2.168 tỷ đồng, tăng hơn 6% so cùng kỳ.
DUY NGUYỄN
05, Tháng 09, 2019 | 09:55

Nhàđầutư
Theo báo cáo tại phiên họp thường kỳ tháng 8 của UBND tỉnh Quảng Nam, tính chung 8 tháng đầu năm 2019, doanh thu dịch vụ đạt hơn 2.168 tỷ đồng, tăng hơn 6% so cùng kỳ.

Theo báo cáo, doanh thu dịch vụ tháng 8 hơn 267 tỷ đồng, tăng 4,4% so với tháng trước. Trong đó, tăng chủ yếu ở một số dịch vụ như: dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí tăng 16,3%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 6,7%; dịch vụ sửa chữa vật dụng học tập, phương tiện đi học và đồ dùng cá nhân, gia đình khác chuẩn bị cho năm học mới tăng 18%. Tính chung 8 tháng, doanh thu dịch vụ đạt hơn 2.168 tỷ đồng, tăng hơn 6% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 hơn 4,6 nghìn tỷ đồng; nâng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 8 tháng lên gần 36 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành bán lẻ hàng hóa chiếm gần 72% tổng mức và tăng 14,8% so với cùng kỳ; khách sạn, nhà hàng tăng 8,8%; du lịch lữ hành tăng 1,5%; dịch vụ khác tăng hơn 6%.

hoi an

Du khách đến tham quan Phố cổ Hội An (Ảnh: internet)

Tổng lượt khách lưu trú trên địa bàn tỉnh 8 tháng hơn 2.521 nghìn lượt, tăng 5,6% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt gần 1.152 nghìn lượt, tăng 12,3%. Tổng lượt khách tham quan do các đơn vị lữ hành phục vụ đạt gần 2.247 nghìn lượt, tăng 13,5%, trong đó khách quốc tế đạt 1.320 nghìn lượt, tăng 3,5%; khách du lịch trong nước gần 927 nghìn lượt, tăng 31,6%.

Riêng trong lĩnh vực vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải, 8 tháng đầu năm 2019 đạt doanh thu hơn 2,8 nghìn tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải hành khách tăng 15%; doanh thu vận tải hàng hóa tăng 13,5%; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ tăng 11,4%.

Bên cạnh đó, chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 8 tăng 0,36% so với tháng trước; bình quân 8 tháng đầu năm, chỉ số giá tăng hơn 2,4% so với cùng kỳ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ